Công văn 5174/BHXH-TCCB năm 2013 hướng dẫn kê khai tài sản, thu nhập của cán bộ, công, viên chức do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành

Số hiệu 5174/BHXH-TCCB
Ngày ban hành 20/12/2013
Ngày có hiệu lực 20/12/2013
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Bảo hiểm xã hội Việt Nam
Người ký Lê Bạch Hồng
Lĩnh vực Bảo hiểm,Bộ máy hành chính

BẢO HIỂM XÃ HỘI
VIỆT NAM

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 5174/BHXH-TCCB
V/v hướng dẫn kê khai tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức, viên chức

Hà Nội, ngày 20 tháng 12 năm 2013

 

Kính gửi:

- Các đơn vị trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam;
- Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

 

Sau khi Luật phòng, chống tham nhũng sửa đổi năm 2012 được Quốc hội thông qua và có hiệu lực, ngày 17/7/2013 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 78/2013/NĐ-CP về minh bạch tài sản, thu nhập thay thế Nghị định số 37/2007/NĐ-CP ngày 09/3/2007 của Chính phủ về minh bạch tài sản, thu nhập và Nghị định số 68/2011/NĐ-CP ngày 08/8/2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2007/NĐ-CP. Ngày 31/10/2013 Thanh tra Chính phủ ban hành Thông tư số 08/2013/TT-TTCP hướng dẫn thi hành các quy định về minh bạch tài sản, thu nhập (sau đây gọi tắt là Thông tư số 08/2013/TT-TTCP).

Thực hiện quy định tại Nghị định số 78/2013/NĐ-CP ngày 17/7/2013 của Chính phủ và Thông tư số 08/2013/TT-TTCP, Bảo hiểm xã hội (BHXH) Việt Nam hướng dẫn các đơn vị trực thuộc và BHXH các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là BHXH tỉnh) thực hiện một số nội dung về kê khai tài sản, thu nhập đối với cán bộ, công chức, viên chức như sau:

1. Mục đích của việc kê khai tài sản, thu nhập

Việc kê khai tài sản, thu nhập là để cơ quan, đơn vị có thẩm quyền biết được tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ kê khai nhằm minh bạch tài sản, thu nhập của người đó; phục vụ công tác quản lý cán bộ, công chức, viên chức trong Ngành (sau đây gọi chung là công chức, viên chức), góp phần phòng ngừa và ngăn chặn hành vi tham nhũng.

2. Người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập

2.1. Công chức, viên chức đã được bnhiệm giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý thuộc hệ thống BHXH Việt Nam gồm:

- Tổng Giám đốc, các Phó Tổng Giám đốc;

- Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng các tổ chức giúp việc Tổng Giám đốc, các đơn vị sự nghiệp trực thuộc, các đơn vị trực thuộc khác và những người được hưởng phụ cấp chức vụ tương đương;

- Giám đốc, Phó Giám đốc BHXH tỉnh;

- Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng thuộc các đơn vị trực thuộc BHXH Việt Nam và người được hưởng phụ cấp chức vụ tương đương.

- Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng thuộc BHXH tỉnh.

- Giám đốc, Phó Giám đốc BHXH quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là BHXH huyện).

- Kế toán trưởng các đơn vị dự toán cấp I, cấp II, cấp III; Kế toán trưởng các Ban quản lý dự án trực thuộc BHXH Việt Nam.

2.2. Viên chức không giữ chức vụ quản lý bao gồm:

a) Viên chức trực tiếp tiếp xúc và giải quyết công việc của đơn vị thuộc các lĩnh vực công tác sau: Phân bổ ngân sách, kế toán, mua sắm công; Thm định nhân sự để trình cấp có thẩm quyền bổ nhiệm, điều động, luân chuyển, đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức; tổ chức tuyển dụng, thi nâng ngạch công chức, viên chức; thẩm định hồ sơ để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt về tổ chức bộ máy, biên chế; phân bổ chỉ tiêu, kinh phí đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức; Thẩm định hồ sơ để trình cấp có thẩm quyền quyết định các hình thức thi đua, khen thưởng, kỷ luật; Giải quyết đơn, thư khiếu nại, tố cáo của cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân; Công tác phòng, chống tham nhũng; Thẩm đnh dự án xây dựng, quản lý quy hoạch xây dựng, quản lý, giám sát chất lượng các công trình xây dựng; Giám định chi phí khám chữa bệnh quỹ bảo hiểm y tế tại các cơ sở y tế.

b) Viên chức được xem xét bổ nhiệm lần đầu mà không thuộc đối tượng tại Điểm a Khoản này.

3. Nguyên tắc kê khai tài sản, thu nhập

- Người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập phải kê khai trung thực, đầy đủ, rõ ràng, đúng thời hạn các thông tin về số lượng, giá trị tài sản, thu nhập và những biến động về tài sản, thu nhập phải kê khai và tự chịu trách nhiệm về những thông tin đã kê khai.

- Tài sản, thu nhập phải kê khai là tài sản, thu nhập thuộc sở hữu hoặc quyền sử dụng của bản thân, của vợ hoặc chồng và con chưa thành niên (con đẻ, con nuôi theo quy định của pháp luật) tại thời điểm hoàn thành Bản kê khai tài sản, thu nhập (sau đây gọi là Bản kê khai).

- Giá trị tài sản, thu nhập kê khai được tính bằng tiền phải trả khi mua, khi nhận chuyển nhượng, xây dựng hoặc giá trị ước tính khi được cho, tặng, thừa kế.

4. Tài sản, thu nhập phải kê khai

4.1. Các loại nhà, công trình xây dựng:

a) Nhà ở, công trình xây dựng khác đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu;

b) Nhà ở, công trình xây dựng khác thuộc quyền sở hữu trên thực tế của người phải kê khai, của vợ hoặc chồng và con chưa thành niên nhưng chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu đứng tên người khác;

c) Nhà ở, công trình xây dựng khác đang thuê hoặc đang sử dụng thuộc sở hữu của Nhà nước.

4.2. Các quyền sử dụng đất:

[...]