Kính gửi:
|
- Bộ trưởng, Thủ trưởng các cơ quan ngang bộ;
- Chủ tịch UBND các tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương.
|
Thủ tướng Chính phủ đã ban hành chỉ
thị chỉ đạo các bộ ngành, địa phương thực hiện biện pháp tăng cường quản lý đầu
tư và xử lý nợ đọng các dự án đầu tư từ ngân sách nhà nước, trái phiếu Chính phủ
(Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011 về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn
ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ, Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 10/10/2012
về những giải pháp chủ yếu khắc phục tình trạng nợ đọng xây dựng cơ bản tại các
địa phương và Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 28/6/2013 về tăng cường quản lý đầu tư
và xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước, trái phiếu
Chính phủ).
Thực hiện Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày
28/6/2013 và Kế hoạch thanh tra năm 2014 của Thanh tra Chính phủ được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt, Thanh tra Chính phủ triển khai thanh tra chuyên đề diện rộng
về tăng cường quản lý đầu tư và xử lý nợ đọng từ nguồn ngân sách nhà nước, trái
phiếu Chính phủ. Để việc triển khai thực hiện đạt hiệu quả trên phạm vi cả nước,
Thanh tra Chính phủ đề nghị các bộ ngành, địa phương thực hiện trong năm 2014
các nội dung sau:
1. Giao cơ quan thanh tra, các cơ
quan chức năng tiến hành thanh tra chuyên đề diện rộng về tăng cường quản lý đầu
tư và xử lý nợ đọng từ nguồn vốn ngân sách nhà nước, trái phiếu Chính phủ (
theo Đề cương hướng dẫn của Thanh tra Chính phủ gửi kèm theo).
2. Báo cáo việc thực hiện chức năng
nhiệm vụ được quy định tại các Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản
lý đầu tư và xử lý nợ đọng từ nguồn vốn ngân sách nhà nước và trái phiếu Chính
phủ.
3. Tổng hợp, báo cáo kết quả thanh
tra về Thanh tra Chính phủ theo tiến độ nêu trong Đề cương hướng dẫn; Báo cáo kết
quả thanh tra bản chính và file mềm gửi về Vụ Thanh tra khối kinh tế ngành - Vụ
I, Thanh tra Chính phủ (địa chỉ: Lô 29D đường Trần Thái Tông, phường Yên Hòa,
quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội và địa chỉ mail:
vu1.thanhtrachinhphu@gmail.com).
Trong quá trình triển khai thực hiện
nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị thông tin, báo cáo về Thanh tra Chính phủ (Vụ
I) để phối hợp xử lý.
Trân trọng./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Thủ tướng Chính phủ (để b/c);
- Phó TTg CP Nguyễn Xuân Phúc (để b/c);
- Tổng Thanh tra Chính phủ (để b/c);
- Kiểm toán Nhà nước (để phối hợp);
- Các Phó Tổng TTCP;
- Lưu: VT; Vụ I; Vụ KH, TC-TH.
|
KT. TỔNG THANH
TRA
PHÓ TỔNG THANH TRA
Ngô Văn Khánh
|
ĐỀ CƯƠNG HƯỚNG DẪN
THANH
TRA CHUYÊN ĐỀ DIỆN RỘNG VỀ TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ ĐẦU TƯ VÀ XỬ LÝ NỢ ĐỌNG TỪ NGUỒN
VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC, TRÁI PHIẾU CHÍNH PHỦ
(Kèm theo Văn bản số 516/TTCP-V.I ngày 17/3/2014 của Thanh tra Chính phủ)
PHẦN
I: KHÁI QUÁT CHUNG
Việc huy động và sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn
trái phiếu Chính phủ đã có đóng góp quan trọng vào việc đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh
tế - xã hội, tạo môi trường thuận lợi, góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển,
xóa đói giảm nghèo, cải thiện đời sống nhân dân. Tuy nhiên, do phân cấp quá rộng lại thiếu các biện pháp quản lý đồng
bộ dẫn tới tình trạng phê duyệt quá nhiều dự án vượt khả năng cân đối vốn ngân
sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ; thời gian thi công kéo dài, kế hoạch
đầu tư bị cắt khúc ra từng năm, hiệu quả đầu tư kém, gây phân tán, lãng phí nguồn
lực của Nhà nước, phát sinh nợ đọng xây dựng cơ bản, trong khi, vốn ngân sách
nhà nước hiện nay và trong thời gian tới rất hạn hẹp do dự báo tình hình thu
ngân sách tiếp tục khó khăn; vốn trái phiếu Chính phủ không thể phát hành tăng
thêm nhiều để thực hiện mục tiêu kiềm chế lạm phát, giảm dần bội chi ngân sách
nhà nước, bảo đảm an ninh tài chính quốc gia, dư nợ công ở mức cho phép. Thực
trạng trên đã và đang ảnh hưởng xấu đến an toàn nợ công và tăng trưởng kinh tế
bền vững.
Để bảo đảm an ninh tài chính quốc gia, nâng cao hiệu
quả đầu tư nguồn vốn ngân sách nhà nước và trái phiếu Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ đã ban hành các chỉ thị chỉ đạo các bộ ngành, địa phương thực hiện
các biện pháp tăng cường quản lý đầu tư và xử lý nợ đọng các dự án đầu tư từ
ngân sách nhà nước, trái phiếu Chính phủ (Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011
về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính
phủ, Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 10/10/2012 về
những giải pháp chủ yếu khắc phục tình trạng nợ đọng xây dựng cơ bản tại các địa
phương và Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 28/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ về tăng
cường quản lý đầu tư và xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách
nhà nước, trái phiếu Chính phủ); tại các chỉ tiêu này, Thủ tướng Chính phủ chỉ
đạo các cơ quan thanh tra:
- Tăng cường công tác thanh, kiểm tra việc lập, thẩm
định, phê duyệt và phân bổ, sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước, trái phiếu
Chính phủ; trong đó, tập trung kiểm tra việc phê duyệt, điều chỉnh tổng mức đầu
tư, nợ vốn đầu tư xây dựng cơ bản, đặc biệt là các dự án có mức độ thay đổi tổng
mức đầu tư lớn.
- Tổ chức việc
công bố công khai các kết luận thanh tra,
kiểm tra; thực hiện nghiêm túc công tác
theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các kết luận thanh tra, kiểm tra
theo quy định pháp luật; đề xuất với
Chính phủ có chế tài xử lý nghiêm các vi phạm về quản lý, sử dụng vốn đầu tư
phát triển nguồn vốn ngân sách nhà nước và trái phiếu Chính phủ.
Thanh tra là một trong những công cụ thiết yếu của
quản lý nhà nước, qua thanh tra, kiểm tra kịp thời xử lý các sai phạm theo quy định của pháp luật, góp phần ngăn ngừa
và chống tham nhũng; phát hiện những thiếu sót, sơ hở trong quá trình ban hành
cơ chế chính sách, chỉ đạo, điều hành của các cơ quan quản lý, từ đó có những
biện pháp chấn chỉnh quản lý.
Từ thực trạng và những căn cứ trên, việc tổ chức
thanh tra chuyên đề diện rộng về tăng cường quản lý đầu tư và xử lý nợ đọng từ
nguồn vốn ngân sách nhà nước, trái phiếu Chính phủ là cần thiết trong giai đoạn
hiện nay, đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Định hướng thanh tra năm
2014.
Thanh tra Chính phủ hướng dẫn các bộ ngành, địa
phương tiến hành thanh tra chuyên đề diện rộng theo Đề cương nêu tại Phần II.
PHẦN
II: ĐỀ CƯƠNG THANH TRA CHUYÊN ĐỀ DIỆN RỘNG
I. KẾ HOẠCH TIẾN HÀNH THANH TRA
1. Mục đích, yêu cầu
1.1. Mục đích:
- Thanh tra để phát hiện nhũng sơ hở, yếu kém, vi
phạm của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền,
các cơ quan, tổ chức cá nhân khác trong việc thực hiện các dự án đầu tư từ nguồn
vốn ngân sách nhà nước, trái phiếu Chính phủ; chấn chỉnh và tăng cường trách
nhiệm của các cơ quan lập, thẩm định, phê duyệt các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền;
xác định rõ trách nhiệm của từng cấp, từng cơ quan (gắn với trách nhiệm cá
nhân) trong việc để phát sinh nợ đọng xây dựng cơ bản trong thời gian qua;
- Qua thanh tra kiến nghị điều chỉnh những tồn tại,
bất cập về cơ chế, chính sách trong quản lý dự án đầu tư từ nguồn vốn ngân sách
nhà nước và trái phiếu Chính phủ nhằm tăng cường quản lý đầu tư, xử lý và giảm nợ đọng xây dựng cơ bản
theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại các Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011,
Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 28/6/2013;
- Đề xuất với Chính phủ có chế tài xử lý nghiêm các
vi phạm về quản lý, sử dụng vốn đầu tư
phát triển từ nguồn vốn ngân sách nhà nước và trái phiếu Chính phủ.
1.2. Yêu cầu:
- Hoạt động thanh tra phải tuân thủ quy định của
pháp luật, có trọng tâm, trọng điểm;
- Quá trình thanh tra đảm bảo chính xác, khách
quan, trung thực, công khai, dân chủ, không làm cản trở đến hoạt động bình thường
của cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng
thanh tra; thực hiện nghiêm túc chế độ bảo mật và chế độ thông tin, báo cáo.
2. Phạm vi, nội dung, đối tượng, thời kỳ thanh
tra
2.1. Phạm vi thanh tra:
Phạm vi của thanh tra chuyên đề diện rộng là các chương
trình, dự án, công trình có sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước, vốn trái phiếu
Chính phủ.
2.2. Nội dung thanh tra:
2.2.1. Thanh tra quản lý đầu tư, nợ đọng vốn xây dựng
cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước, trái phiếu Chính phủ, trong đó tập
trung làm rõ nguyên nhân dẫn đến nợ đọng như:
- Việc lập, thẩm định, phê duyệt (gồm cả việc phê
duyệt điều chỉnh) các dự án đầu tư có sử dụng vốn ngân sách nhà nước, trái phiếu
Chính phủ;
- Làm rõ nguyên nhân, trách nhiệm của các tổ chức, cá
nhân trong việc lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư, dẫn đến việc tăng tổng
mức đầu tư các dự án không thuộc các trường hợp được phép điều chỉnh theo quy định;
- Việc phê duyệt, điều chỉnh tổng mức đầu tư của
các dự án đầu tư có sử dụng vốn ngân sách nhà nước, trái phiếu Chính phủ;
- Việc phân bổ, sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước,
trái phiếu Chính phủ;
- Việc nợ đọng xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân
sách nhà nước, trái phiếu Chính phủ;
+ Việc thực hiện theo mức vốn kế hoạch đã giao đối
với các dự án đã được quyết định đầu tư; việc doanh nghiệp ứng vốn thực hiện dự
án khi chưa được bố trí vốn dẫn đến hậu quả phát sinh nợ đọng; xác định rõ
trách nhiệm đối với cơ quan, tổ chức cá
nhân gây ra nợ đọng;
+ Việc lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh kế hoạch
đấu thầu theo tiến độ, kế hoạch vốn được phân bổ của từng dự án theo quy định;
việc thực hiện đấu thầu theo kế hoạch đấu thầu được phê duyệt;
+ Việc nghiệm thu, thanh quyết toán đối với các gói
thầu đã hoàn thành và bàn giao đưa vào sử dụng.
2.2.2. Việc thực hiện chức năng nhiệm vụ được quy định
tại các Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ của Bộ trưởng các bộ, Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ, cơ quan thuộc chính phủ, Chủ tịch UBND các tỉnh thành phố.
2.3. Đối tượng thanh tra:
Các Bộ; UBND các tỉnh, huyện; các cơ quan, tổ chức,
cá nhân, cấp có thẩm quyền liên quan đến việc phân bổ, quản lý sử dụng các nguồn
vốn và việc lập, quản lý và thực hiện các dự án đầu tư từ nguồn vốn ngân sách
nhà nước, trái phiếu Chính phủ thuộc phạm vi của các Bộ, ngành địa phương quản
lý.
2.4. Thời kỳ thanh tra:
Các chương trình, dự án, công trình có sử dụng nguồn
vốn ngân sách nhà nước, vốn trái phiếu Chính phủ đến thời điểm hết 31/12/2013 (các
dự án hoàn thành đã bàn giao và các dự án đang triển khai thực hiện).
3. Tổ chức thực hiện Kế hoạch tiến hành thanh
tra
3.1. Kế hoạch tổ chức thực hiện:
3.1.1. Đối với Thanh tra Chính phủ:
- Tổ chức hướng dẫn chuyên đề thanh tra diện rộng để
Thanh tra các bộ ngành, địa phương thực hiện;
- Thành lập bộ phận chỉ đạo, đôn đốc và tổng hợp kết
quả thanh tra báo cáo Thủ tướng Chính phủ, trong đó Vụ Thanh tra khối kinh tế
ngành (Vụ I) chịu trách nhiệm chính.
3.1.2. Đối với Thanh tra các bộ ngành, địa
phương:
Có văn bản báo cáo nội dung thanh tra chuyên đề diện
rộng với Bộ trưởng, Thủ trưởng, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các cấp phê duyệt bổ sung vào Kế hoạch
thanh tra năm 2014.
Thanh tra các bộ ngành, địa phương tiến hành thanh tra chuyên đề diện rộng
theo Đề cương hướng dẫn này của Thanh tra
Chính phủ.
3.1.3. Dự kiến thời
gian triển khai:
- Thanh tra Chính phủ gửi văn bản hướng dẫn đến các
bộ ngành, địa phương vào đầu tháng 03/2014;
- Trong tháng 03/2014, Thanh tra bộ ngành, địa
phương khảo sát, nắm tình hình, thu thập văn bản pháp lý liên quan đến nội dung
thanh tra để xây dựng Kế hoạch tiến hành
thanh tra trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, đồng thời tổ chức hướng dẫn cho cơ
quan thanh tra cấp dưới và các Đoàn thanh tra;
- Từ đầu tháng 4/2014, các Đoàn thanh tra công bố
quyết định và tiến hành thanh tra theo Kế hoạch
tiến hành thanh tra được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Tháng 11/2014, Thanh tra các bộ ngành, địa phương
kết thúc thanh tra trực tiếp, tổng hợp kết
quả trình cấp có thẩm quyền để ban hành kết luận, đồng thời gửi Thanh tra Chính
phủ để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ. Tổng hợp Báo cáo kết quả thanh tra gửi về Thanh tra Chính phủ theo nội dung hướng dẫn của Thanh tra
Chính phủ.
3.2. Chế độ thông tin, báo cáo:
- Từ 15/5/2014 đến 15/6/2014, Thanh tra các bộ
ngành, địa phương báo cáo Thanh tra Chính phủ về tình
hình triển khai các cuộc thanh tra, nội dung báo cáo tình hình triển
khai theo (Phụ lục số 1) về TTCP
- Trong tháng 11/2014, thanh tra các bộ ngành, địa
phương tổng hợp báo cáo kết quả thanh tra
chuyên đề gửi Thanh tra Chính phủ (Phụ lục số 2, Phụ lục số 3).
Trong quá trình
triển khai thanh tra, nếu có vướng mắc về chuyên môn, nghiệp vụ, đề nghị kịp thời
báo cáo Tổng Thanh tra Chính phủ và gửi đề
nghị phản ánh về Thanh tra Chính phủ (Vụ I) để được hướng dẫn và phối hợp giải
quyết.
II. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CẦN QUAN TÂM
1. Về công tác chỉ đạo, điều hành cuộc thanh tra
1.1. Trong việc xây dựng Kế hoạch tiến hành thanh tra, ngoài việc xác định nội dung thanh
tra cần tập trung vào những vấn đề nổi cộm, bức xúc hiện nay như: tác động môi
trường, giải phóng mặt bằng, tiến độ dự án kéo dài, vấn đề nợ đọng xây dựng cơ
bản, sự nhũng nhiễu gây khó khăn của các cơ quan hành chính... Khi triển khai
thanh tra chuyên đề cần phải dự liệu những khó khăn của các cấp có thẩm quyền để
tránh việc bị cản trở hoặc quá tải trong quá trình thực hiện nhiệm vụ; tránh sự
chồng chéo về nội dung thanh tra với các cuộc thanh tra, kiểm tra khác.
1.2. Thanh tra các bộ ngành, địa phương cần chủ động
xây dựng chương trình, kế hoạch tiến hành thanh tra chuyên đề và đề cương hướng
dẫn cho các sở ngành và các đơn vị thanh tra cấp dưới;
thực hiện việc kiểm tra, đôn đốc, hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn trong quá trình
thanh tra khi cần thiết.
1.3. Để thực hiện công tác kiểm tra, giám sát, chỉ
đạo hoạt động thanh tra, Người ra quyết định thanh tra cần thành lập Tổ giúp việc
của mình, thành phần gồm các cán bộ lãnh đạo và thanh tra viên có trình độ nghiệp
vụ cao, có nhiều kinh nghiệm công tác trong ngành để thường xuyên đến các địa
phương kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn, nắm tình hình để thúc đẩy tiến độ, nâng
cao chất lượng của hoạt động thanh tra.
1.4. Hệ thống biểu mẫu thống kê, tổng hợp báo cáo cần lường hết các nội dung, tính đặc thù để thiết kế hợp lý, phù hợp nội
dung cuộc thanh tra, lấy được những thông tin cần thiết và có tính khả thi cao để
đối tượng có thể báo cáo chính xác, kịp thời.
1.5. Trưởng đoàn thanh tra phải là cán bộ, thanh
tra viên có chuyên môn nghiệp vụ, năng lực tổ chức, chỉ đạo, điều hành, hướng dẫn
các Thành viên thực hiện có trọng tâm, trọng điểm theo đúng Kế hoạch tiến hành thanh tra.
2. Về một số vấn đề liên quan đến nội dung thanh
tra
2.1. Việc xác định nợ đọng vốn xây dựng cơ bản từ
nguồn vốn ngân sách nhà nước, trái phiếu Chính
phủ:
Nợ đọng xây dựng cơ bản được tính toán căn cứ vào vốn
được bố trí trong kế hoạch theo danh mục các dự án và khối lượng thực hiện đã
được nghiệm thu (dưới đây gọi tắt là khối lượng thực hiện), nhưng chưa có vốn bố
trí cho phần khối lượng thực hiện của các dự án đó; cụ thể:
- Danh mục các dự án được đầu tư bằng nguồn vốn
ngân sách nhà nước của các bộ, cơ quan trung ương và các dự án sử dụng vốn bổ
sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương là các dự án
có trong danh mục theo quyết định giao kế
hoạch đầu tư của các cấp có thẩm quyền (dưới đây gọi tắt là danh mục dự án đầu tư bằng vốn ngân sách trung ương);
- Danh mục các dự án đầu tư bằng nguồn vốn cân đối
ngân sách địa phương là các dự án đầu tư theo quyết định giao kế hoạch đầu tư của
các cấp có thẩm quyền ở địa phương;
- Danh mục các dự án được đầu tư bằng nguồn vốn
trái phiếu Chính phủ là các dự án theo quyết định giao kế hoạch vốn trái phiếu
Chính phủ của Thủ tướng Chính phủ;
- Khối lượng thực hiện làm căn cứ để tính nợ đọng
là khối lượng xây dựng cơ bản được nghiệm
thu theo đúng quy định không được vượt quá tổng mức đầu tư của các cấp có thẩm
quyền quyết định. Riêng đối với các dự án sử dụng nguồn vốn bổ sung có mục tiêu
của ngân sách trung ương và trái phiếu Chính phủ thì khối lượng để tính toán nợ
đọng không được vượt quá mức vốn bổ sung có mục tiêu của ngân sách trung ương
và mức vốn trái phiếu Chính phủ đầu tư cho dự án;
- Nợ đọng xây dựng
cơ bản bằng giá trị khối lượng thực hiện được nghiệm thu theo đúng quy định trừ
đi số vốn đã bố trí (bao gồm cả số vốn đã ứng trước kế hoạch các năm sau nhưng
chưa bố trí nguồn để thu hồi và số vốn bổ sung trong năm).
- v.v...
2.2. Các nguyên nhân dẫn tới nợ đọng cần lưu ý
kiểm tra làm rõ:
- Chủ đầu tư yêu cầu doanh nghiệp ứng vốn thực hiện
dự án khi chưa được bố trí vốn dẫn đến hậu quả phát sinh nợ đọng xây dựng cơ bản;
đối với việc này khi phát hiện cần xác định
rõ trách nhiệm đối với cơ quan, tổ chức cá nhân gây ra nợ đọng xây dựng cơ bản;
- Việc lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh Kế hoạch
đấu thầu không đúng quy định; không thực hiện theo tiến độ, kế hoạch vốn được
phân bổ của từng dự án theo quy định; tổ chức lựa chọn nhà thầu khi chưa bố trí
được nguồn vốn; việc thực hiện đấu thầu theo Kế
hoạch đấu thầu được phê duyệt không đúng so với các quy định của Luật đấu
thầu và các văn bản hướng dẫn.
2.2.1. Việc lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu
tư:
Các dạng sai phạm chủ yếu:
- Công tác lập, thẩm định, phê duyệt dự án không
đúng về trình tự, thẩm quyền và thời
gian.
- Nội dung dự án đầu tư sơ sài không đầy đủ theo
quy định.
- Những tài liệu điều tra thăm dò thị trường, nguồn
vật liệu, động lực, môi sinh, môi trường, phương án giải phóng mặt bằng, tái định
cư, nguồn vốn đầu tư... không đầy đủ.
- Những công việc tư vấn chưa có quy định về định mức
chi phí nhưng không lập, duyệt dự toán hoặc lập, duyệt với đơn giá cao.
- Dự án không phù hợp với quy hoạch ngành, vùng đã
phê duyệt.
- Xác định tổng mức đầu tư không chính xác và không
đủ cơ sở, không lập trên cơ sở thiết kế cơ sở.
- Các thông tin, thông số làm căn cứ lập dự án đầu
tư không hợp lý: các chỉ số về kinh tế, thị trường; các thông số về môi trường
(nước thải, tiếng ồn, ô nhiễm, v v); các chỉ số kỹ thuật (mức độ chịu bão, gió,
mưa, động đất...); các tiêu chuẩn kỹ thuật không phù hợp (độ bền, tuổi thọ, chất
lượng vật liệu...).
- Chưa xem xét tất cả các phương án đầu tư có thể
có để có sự lựa chọn tối ưu.
- Lựa chọn địa điểm đầu tư không hợp lý, theo ý chủ quan chưa tính đến các yếu tố
liên quan (địa chất, giao thông, nguồn nguyên liệu, thị trường, nguồn nhân lực...)
- Lựa chọn công nghệ không theo tiêu chí so sánh giữa
chi phí và hiệu quả; không đảm bảo tính đồng bộ, không nêu rõ các tiêu chuẩn, đặc
tính và thông số kinh tế kỹ thuật của thiết bị.
- Khi tính toán không xem xét đến điều kiện thực tế
về hạ tầng hiện có như điện, nước, thoát
nước...
- Lựa chọn giải pháp xây dựng chưa lưu ý đến sự lạc
hậu về công nghệ và tiến bộ của khoa học kỹ thuật.
Những sai phạm trên đây dẫn đến dự án được phê duyệt
nhưng thiếu khả thi, không chuẩn xác dẫn đến thi công khó khăn, kéo dài, hiệu
quả thấp, lãng phí... Chi phí của dự án không được tính đúng, tính đủ, dẫn đến
đánh giá hiệu quả của dự án bị sai lệch.
2.2.2. Việc lập, thẩm định, phê duyệt điều chỉnh
dự án đầu tư, cần lưu ý các dạng sai phạm chủ yếu:
- Công tác lập, thẩm định, phê duyệt điều chỉnh dự
án không đúng về trình tự, thẩm quyền và thời gian.
- Điều chỉnh dự án khi không thật sự cần thiết với
các hạng mục, công việc không cần thiết cho mục tiêu của dự án.
- Những số liệu, thông số dẫn đến việc điều chỉnh dự
án không chính xác.
Việc điều chỉnh dự án đầu tư không đúng quy định dẫn
đến tăng chi phí đầu tư không cần thiết, kéo dài thời gian thi công, làm chậm
hiệu quả của dự án, gây lãng phí, có thể dẫn đến các hành vi tiêu cực và nhiều
hậu quả khác.
2.2.3. Việc lập, thẩm định, phê duyệt điều chỉnh
tổng mức đầu tư, cần lưu ý các dạng sai phạm chủ yếu:
- Lập, thẩm định, phê duyệt điều chỉnh tổng mức đầu
tư không đúng trình tự, thủ tục, thẩm quyền, thời gian;
- Lập, thẩm định, phê duyệt điều chỉnh tổng mức đầu
tư trong những trường hợp không được điều
chỉnh;
- Điều chỉnh tổng mức đầu tư không đúng: không đầy
đủ căn cứ; sai về yếu tố khối lượng phát sinh, sai về thời điểm tính yếu tố trượt giá, tính sai chi phí dự phòng.
2.2.4. Làm rõ nguyên nhân trách nhiệm của các tổ
chức, cá nhân trong việc lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư, dẫn đến việc
tăng tổng mức đầu tư các dự án không thuộc các trường hợp được phép điều chỉnh
theo quy định:
Căn cứ vào các quy định của pháp luật đối với những
trường hợp được phép điều chỉnh tổng mức đầu tư,
quy rõ trách nhiệm tổ chức, cá nhân có
sai phạm trong việc lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư, dẫn đến phải điều
chỉnh tổng mức đầu tư không đúng quy định.
2.2.5. Việc phân bổ, sử dụng nguồn vốn ngân sách
nhà nước, trái phiếu Chính phủ, cần lưu ý
các dạng sai phạm chủ yếu:
- Phân bổ không tuân thủ đầy đủ trình tự thủ tục dẫn
đến phân bổ sai nguồn vốn, không theo đúng thứ tự ưu tiên, gây lãng phí;
- Sử dụng nguồn vốn không đúng mục đích được cấp có
thẩm quyền phê duyệt.
2.2.6. Việc nghiệm thu, thanh quyết toán đối với
các gói thầu đã hoàn thành, bàn giao đưa vào sử dụng, cần lưu ý các dạng sai phạm
chủ yếu:
- Việc nghiệm thu, thanh quyết toán đối với các gói
thầu đã hoàn thành và bàn giao đưa vào sử dụng không đúng quy trình, quy định.
- Không thanh toán theo đúng hợp đồng đối với những
gói thầu đã hoàn thành, bàn giao đưa vào sử dụng, gây nợ đọng đầu tư xây dựng
cơ bản.
- Danh mục các văn bản pháp lý liên quan đến hướng
dẫn, chỉ đạo điều hành về đầu tư từ nguồn
vốn ngân sách nhà nước, trái phiếu Chính phủ được tập hợp tại (Phụ lục số 4).
2.3. Tổng hợp kết quả việc xử lý nợ đọng theo Chỉ
thị số 14/CT-TTg ngày 28/6/2013 của Thủ tướng Chính
phủ về tăng cường quản lý đầu tư và xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước, trái phiếu Chính
phủ.
THANH TRA CHÍNH PHỦ
Ghi chú: Các nội dung liên quan cần thông tin,
làm rõ, trao đổi đề nghị liên hệ qua email: haittcp2012@gmail.com, ĐT:
0903.440.447.
Phụ lục số 1
BỘ (UBND TỈNH,
THÀNH PHỐ)….
-------
THANH TRA (BỘ, NGÀNH, TỈNH, THÀNH PHỐ……)
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
Hà Nội, ngày
tháng năm 2014
|
Báo cáo tình hình triển khai thanh tra
chuyên đề diện rộng
Kính gửi: Thanh tra
Chính phủ
BIỂU 1: TỔNG HỢP
CÁC ĐOÀN THANH TRA
STT
|
Số Quyết định
thanh tra
|
Thời gian ban
hành
|
Trích yếu nội
dung
|
Thời hạn thanh
tra (ngày)
|
Thời gian tiến
hành - Thời gian kết thúc
|
Ghi chú
|
|
|
|
|
|
|
|
BIỂU 2: TỔNG HỢP
CÁC DỰ ÁN ĐƯỢC THANH TRA
STT
|
Tên dự án
|
Chủ đầu tư
|
Cấp quyết định
đầu tư
|
Tổng mức đầu tư
|
Nguồn vốn
|
Tiến độ thực hiện
|
Ghi chú
|
Ban đầu
|
Điều chỉnh
|
NSNN
|
TPCP
|
Khác
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Nơi nhận:
- Như trên;
….
- Lưu.
|
CHÁNH THANH TRA
|
- Luật xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26/11/2003 và
các văn bản hướng dẫn thi hành;
- Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật
liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản số 38/2009/QH12 ngày 19/6/2009 và các văn
bản hướng dẫn thi hành;
- Luật đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29/11/2005 và
các văn bản hướng dẫn thi hành;
- Luật đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26/11/2013 và
các văn bản hướng dẫn thi hành.
- Quyết định số 60/2010/QĐ-TTg ngày 30/9/2010 của
Thủ tướng Chính phủ ban hành các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu
tư phát triển bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước giai đoạn 2011 - 2015;
- Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011 của Thủ tướng
Chính phủ về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái
phiếu Chính phủ;
- Văn bản số 7356/BKHĐT-TH ngày 28/10/2011 của Bộ Kế
hoạch và đầu tư về việc hướng dẫn thực hiện Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về
tăng cường quản lý đầu tư từ ngân sách nhà nước và trái phiếu Chính phủ;
- Văn bản số 4762/BKHĐT-TH ngày 29/6/2012 của Bộ Kế
hoạch và đầu tư về việc hướng dẫn xây dựng kế hoạch đầu tư nguồn ngân sách nhà
nước 2013 - 2015 và năm 2013, kế hoạch đầu tư từ nguồn trái phiếu Chính phủ năm
2013;
- Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 10/10/2012 của Thủ tướng
Chính phủ về những giải pháp chủ yếu khắc phục tình trạng nợ đọng xây dựng cơ bản
tại các địa phương;
- Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 28/6/2013 của Thủ tướng
Chính phủ về tăng cường quản lý đầu tư và xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản từ nguồn
vốn ngân sách nhà nước, trái phiếu Chính phủ.
- Nghị quyết số 31/2012/QH13 ngày 08/11/2012 của Quốc
hội về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2013;
- Nghị quyết số 32/2012/QH13 ngày 10/11/2012 của Quốc
hội về dự toán ngân sách nhà nước năm 2013;
- Nghị quyết số 33/2012/QH13 ngày 15/11/2012 của Quốc
hội về phân bổ ngân sách trung ương năm 2013;
- Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 07/01/2013 của Chính
phủ về nhũng giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2013;
- Nghị quyết số 28/2012/QH13 ngày 21/6/2012 của Quốc
hội về bổ sung một số dự án sử dụng nguồn vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn
2011 - 2015;
- Quyết định số 1790/QĐ-TTg ngày 29/11/2012 của Thủ
tướng Chính phủ về thanh toán vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2012 - 2015;
- Quyết định số 2086/QĐ-TTg ngày 27/12/2012 của Thủ
tướng Chính phủ về việc giao kế hoạch vốn trái phiếu Chính phủ năm 2013.
- Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi
của Nhà nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện
trong một năm để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
+ Ngân sách trung ương và ngân sách mỗi cấp chính
quyền địa phương được phân định nguồn thu và nhiệm vụ chi cụ thể.
+ Thực hiện việc bổ sung từ ngân sách cấp trên cho
ngân sách cấp dưới để bảo đảm công bằng, phát triển cân đối giữa các vùng, các
địa phương, số bổ sung này là khoản thu của ngân sách cấp dưới.
2.1. Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu,
chi của Nhà nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực
hiện trong một năm để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước. Vốn
ngân sách nhà nước bao gồm ngân sách trung ương và ngân sách các cấp chính quyền
địa phương (ngân sách địa phương).
2.2. Trái phiếu là một loại chứng khoán quy định nghĩa vụ của người phát hành (người
vay tiền) phải trả cho người nắm giữ chứng khoán (người cho vay) một khoản tiền
xác định, thường là trong những khoảng thời gian cụ thể, và phải hoàn trả khoản
cho vay ban đầu khi nó đáo hạn.
Trái phiếu Chính phủ hay công trái là trái phiếu được
phát hành bởi chính phủ một quốc gia. Trái phiếu Chính phủ là nguồn vốn do
Chính phủ phát hành trái phiếu nhằm mục đích đầu tư cho các công trình xây dựng
và các công trình nhằm phát triển sản xuất.
2.3. Vốn Hỗ trợ phát triển chính thức (gọi tắt là
ODA) là nguồn vốn được hình thành từ hoạt động hợp
tác phát triển giữa Nhà nước hoặc Chính phủ Nước cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam với nhà tài trợ là Chính phủ nước ngoài, các tổ chức tài trợ
song phương và các tổ chức liên quốc gia hoặc liên Chính phủ.
+ ODA cho vay không hoàn lại là hình thức cung cấp
ODA không phải hoàn trả lại cho nhà tài trợ.
+ ODA vay ưu đãi hay còn gọi là tín dụng ưu đãi là khoản
vay với các điều kiện ưu đãi về lãi suất, thời gian ân hạn và thời gian trả nợ,
bảo đảm “yếu tố không hoàn lại” đạt ít nhất 35% đối với các khoản vay có ràng
buộc và 25% đối với các khoản vay không ràng buộc;
+ ODA vay hỗn hợp là các khoản viện trợ không hoàn
lại hoặc các khoản vay ưu đãi được cung cấp đồng thời với các khoản tín dụng
thương mại, nhưng tính chung lại có “yếu tố không hoàn lại” đạt ít nhất 35 % đối
với các khoản vay có ràng buộc và 25% đối với các khoản vay không ràng buộc.
- Nguồn vốn ODA để đầu tư cho các dự án là nguồn vốn
của Ngân sách Nhà nước, phải được hạch toán đầy đủ vào ngân sách và quản lý, sử
dụng theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn Luật hiện
hành do đó đây cũng là một nguồn vốn thuộc phạm vi của cuộc thanh tra chuyên đề
diện rộng.
2.4. Ngoài các loại nguồn vốn nêu trên còn có các
loại nguồn vốn khác như vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước (là nguồn vốn
mà các doanh nghiệp có thể được vay hưởng lãi suất ưu đãi hoặc không có lãi suất
để đầu tư trong những ngành, lĩnh vực chương trình kinh tế lớn của Nhà nước và
các vùng khó khăn cần khuyến khích đầu tư, đảm bảo hoàn trả được vốn vay); vốn
tín dụng do Nhà nước bảo lãnh (là vốn mà các doanh nghiệp vay tại các tổ chức
tín dụng được Bộ tài chính hoặc định chế tài chính được chỉ định, do chính phủ
hoặc Thủ tướng Chính phủ bảo lãnh) và vốn vay thương mại (là số tiền đầu tư mà
các doanh nghiệp đi vay từ các tổ chức tín dụng trong
nước, vay các ngân hàng nước ngoài, vay các tổ
chức quốc tế, vay các tổ chức và cá nhân dân cư khác và vay của công ty
mẹ...) nhưng các loại nguồn vốn này không thuộc phạm vi của chuyên đề thanh tra
diện rộng.