Công văn 5059 TCT/CS về chính sách thuế đối với trường hợp giải thể, phá sản doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành

Số hiệu 5059TCT/CS
Ngày ban hành 13/11/2000
Ngày có hiệu lực 13/11/2000
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Tổng cục Thuế
Người ký Phạm Văn Huyến
Lĩnh vực Doanh nghiệp,Thuế - Phí - Lệ Phí

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 5059 TCT/CS
V/v chính sách thuế đối với trường hợp giải thể, phá sản DN

Hà Nội, ngày 13 tháng 11 năm 2000

 

Kính gửi: Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Vừa qua, Tổng cục thuế nhận được Công văn của một số cục thuế nêu vướng mắc về việc áp dụng chính thuế đối với các trường hợp giải thể hoặc phá sản doanh nghiệp. về vấn đề này, Tổng cục thuế hướng dẫn cụ thể như sau:

Căn cứ hướng dẫn tại Điểm 10 Mục I, Điểm 1.a Mục III, Điểm 1 Mục IV Phần B Thông tư số 89/1998/TT-BTC ngày 27/6/1998 của Bộ Tài chính; Điều 19 Quyết định số 885/1998/QĐ-BTC ngày 16/7/1998 của Bộ trưởng Bộ Tài chính thì:

1. Hội đồng giải thể doanh nghiệp được thành lập để giải quyết những tồn tại của doanh nghiệp không phải là đối tượng kinh doanh nên khi bán tài sản của doanh nghiệp giải thể thì Hội đồng giải thể doanh nghiệp không phải kê khai nộp thuế GTGT và thuế TNDN. Hội đồng giải thể doanh nghiệp phải có quyết định bán tài sản thanh lý và chứng từ bán theo quy định giao cho người mua để làm căn cứ pháp lý vận chuyển tài sản trên đường, làm thủ tục nộp lệ phí trước bạ, xác định quyền sở hữu tài sản.

2. Các Ngân hàng thương mại khi bán hoặc cho thuê tài sản thu hồi nợ phải thực hiện chế độ quản lý, sử dụng hoá đơn chứng từ và kê khai nộp thuế GTGT và thuế TNDN theo luật định như đã hướng dẫn tại Công văn số 1163-TCT/CS ngày 2/3/1999 của Tổng cục thuế.

3. Việc xử lý đối với tài sản của Doanh nghiệp bị phá sản phải thực hiện theo quy định của Luật phá sản doanh nghiệp.

Tổng cục thông báo để các cục Thuế biết và thực hiện./.

 

 

KT/TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Phạm Văn Huyến