BỘ
GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số: 4919/BGDĐT-GDTH
V/v: Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm
học 2010-2011 đối với giáo dục tiểu học
|
Hà
Nội, ngày 17 tháng 8 năm 2010
|
Kính
gửi: Các Sở Giáo dục và Đào tạo
Căn cứ Chỉ thị của Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo về nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục mầm non, giáo
dục phổ thông, giáo dục thường xuyên và giáo dục chuyên nghiệp năm học 2010 -
2011;
Căn cứ Quyết định số 2091/QĐ-BGDĐT ngày 25 tháng 5 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành khung kế hoạch thời gian năm học 2010 -
2011 của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên;
Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn các Sở Giáo dục và Đào tạo thực hiện nhiệm vụ
năm học 2010 - 2011 đối với cấp Tiểu học như sau:
A - NHIỆM VỤ CHUNG
Năm học 2010 - 2011 tiếp tục thực
hiện chủ đề "Năm học đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục", giáo dục
tiểu học tập trung thực hiện những nhiệm vụ trọng tâm sau:
Tiếp tục thực hiện các cuộc vận
động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, "Nói không với
tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục", "Mỗi thầy
giáo, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo" và phong trào
thi đua "Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực".
Tập trung chỉ đạo việc quản lí,
tổ chức dạy học và đánh giá kết quả học tập của học sinh theo chuẩn kiến thức,
kĩ năng; tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học, thực hiện tích hợp trong dạy học
các môn học; chú trọng giáo dục đạo đức, kĩ năng sống cho học sinh; tăng cường
cơ hội tiếp cận giáo dục cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn; tăng cường tiếng Việt
cho học sinh dân tộc thiểu số; thí điểm và chuẩn bị tích cực các điều kiện triển
khai dạy ngoại ngữ theo chương trình mới; duy trì, củng cố và nâng cao chất lượng
phổ cập giáo dục tiểu học - chống mù chữ, phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi;
đẩy mạnh xây dựng trường chuẩn quốc gia và tổ chức dạy học 2 buổi/ngày.
Tiếp tục đổi mới công tác quản
lí, chỉ đạo, bồi dưỡng giáo viên và cán bộ quản lí giáo dục; đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ thông tin trong dạy học và quản lí; chú trọng rèn luyện phẩm chất đạo
đức, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ nhà giáo.
B - NHIỆM VỤ CỤ THỂ
I. Thực hiện các cuộc vận động
và phong trào thi đua "Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực"
1. Triển khai Chỉ thị số
06-CT/TW của Bộ Chính trị về cuộc vận động học tập và làm theo tấm gương đạo đức
Hồ Chí Minh, Chỉ thị số 33/2006/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về chống tiêu cực
và khắc phục bệnh thành tích trong giáo dục thông qua cuộc vận động “Hai không”
của ngành, thực hiện cuộc vận động "Mỗi thầy giáo, cô giáo là một tấm
gương đạo đức, tự học và sáng tạo".
- Thực hiện nội dung giáo dục
"Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh" trong các môn học
và hoạt động giáo dục ở tiểu học.
- Thực hiện tốt các quy định về
đạo đức nhà giáo, coi trọng việc rèn luyện phẩm chất, lối sống, lương tâm nghề
nghiệp; tạo cơ hội, động viên, khuyến khích giáo viên, cán bộ quản lí giáo dục
học tập và sáng tạo; đấu tranh kiên quyết với các biểu hiện vi phạm pháp luật
và đạo đức nhà giáo.
- Tiếp tục triển khai các biện
pháp chấm dứt hiện tượng học sinh ngồi sai lớp, giảm tỉ lệ học sinh yếu, học
sinh bỏ học; đánh giá đúng chất lượng giáo dục.
2. Tiếp tục thực hiện Chỉ thị số
40/2008/CT-BGDĐT ngày 22/7/2008 và Kế hoạch số 307/KH-BGDĐT ngày 22/7/2008 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo phát động và triển khai phong trào thi đua
“Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”, chú trọng các hoạt động :
- Giáo dục đạo đức, kĩ năng sống
cho học sinh thông qua các môn học, hoạt động giáo dục và xây dựng quy tắc ứng
xử văn hoá trong nhà trường. Nhà trường chủ động phối hợp với gia đình và cộng
đồng trong giáo dục đạo đức và kĩ năng sống cho học sinh.
- Đẩy mạnh phong trào xây dựng
trường, lớp xanh, sạch, đẹp, đủ nhà vệ sinh cho học sinh và giáo viên.
- Đưa các nội dung giáo dục văn
hoá truyền thống vào nhà trường thông qua trò chơi dân gian, dân ca… Tổ chức
các hoạt động vui chơi, giải trí tích cực, các hoạt động văn hoá, thể thao, hoạt
động giáo dục ngoài giờ lên lớp, ngoại khoá phù hợp với điều kiện cụ thể của
nhà trường và địa phương.
- Tổ chức lễ khai giảng năm học
mới (với cả phần lễ và phần hội) trang trọng, gọn nhẹ, vui tươi, tạo không khí
phấn khởi cho học sinh bước vào năm học mới.
- Tổ chức lễ ra trường cho học
sinh hoàn thành chương trình tiểu học, tạo dấu ấn tốt đẹp cho học sinh trước
khi ra trường.
- Đánh giá, công nhận các trường
đạt danh hiệu "Trường học thân thiện, học sinh tích cực", tổ chức
giao lưu, học tập kinh nghiệm, nhân rộng các điển hình về xây dựng trường học
thân thiện, học sinh tích cực.
II. Thực hiện kế hoạch giáo dục
và kế hoạch thời gian năm học
1. Thực hiện kế hoạch giáo dục
1.1. Đối với các trường, lớp dạy
học 1 buổi/ ngày
Tiếp tục thực hiện Chương trình
giáo dục phổ thông ban hành kèm theo Quyết định số 16/2006/QĐ-BGDĐT ngày
05/5/2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Nội
dung hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp (4 tiết/ tháng) được thực hiện tích hợp
vào các môn Âm nhạc, Mĩ thuật, Thủ công/Kĩ thuật, theo hướng dạy học phù hợp điều
kiện thực tế địa phương và nhà trường (truyền thống văn hoá, nghề nghiệp địa
phương; năng lực giáo viên và thiết bị dạy học của nhà trường).
1.2.
Đối với các trường, lớp dạy học 2 buổi/ ngày
-
Hiệu trưởng chủ động xây dựng kế hoạch dạy học 2 buổi/ ngày trên cơ sở đảm bảo
các yêu cầu:
+ Về nội dung: Dạy
học theo kế hoạch giáo dục, thực hiện chương trình và sách quy định cho mỗi lớp
nêu ở điểm 1.1 mục II và điểm 1, điểm 2 mục III của công văn này; thực hành kiến
thức đã học và tổ chức học sinh tham gia các hoạt động thực tế tại địa phương
nhằm hỗ trợ cho việc học tập; giúp đỡ học sinh yếu vươn lên hoàn thành yêu cầu
học tập, hoặc bồi dưỡng học sinh năng khiếu; dạy học các môn học tự chọn; tổ chức
các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, câu lạc bộ, hoạt động ngoại khoá…
Đối với những vùng
khó khăn, vùng có đông học sinh dân tộc thiểu số, việc tổ chức dạy học 2 buổi/
ngày nhằm tăng thêm thời lượng học tập, tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh đạt
chuẩn kiến thức, kĩ năng các môn học, chủ yếu để củng cố kiến thức, kĩ năng môn
Tiếng Việt, Toán hoặc tăng cường tiếng Việt.
Đối với thành phố,
những vùng có điều kiện kinh tế - xã hội phát triển, ngoài việc củng cố, ôn luyện
kiến thức, kĩ năng cần tăng thời lượng cho việc bồi dưỡng học sinh có năng khiếu;
tổ chức hoạt động ngoại khoá, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, câu lạc bộ…nhằm
thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện. Có thể tổ chức các hoạt động giáo dục một
cách linh hoạt theo khả năng và nhu cầu của học sinh: nhóm củng cố kiến thức;
nhóm phát triển kĩ năng cơ bản; các câu lạc bộ năng khiếu, sở thích (nghệ thuật,
thể chất, giao tiếp...).
+ Tổ chức bán trú:
Khuyến khích tổ chức bán trú cho học sinh. Ở những vùng dân tộc, miền núi cần
nhân rộng mô hình trường phổ thông dân tộc bán trú với sự kết hợp đầu tư từ
ngân sách, sự đóng góp của gia đình và sự hỗ trợ từ các lực lượng xã hội. Nhà
trường cần tăng cường kiểm tra vệ sinh, an toàn thực phẩm để đảm bảo sức khoẻ học
sinh.
+
Về thời lượng: Đảm bảo không tổ chức dạy học quá 7 tiết/ ngày.
1.3. Giám đốc Sở
Giáo dục và Đào tạo báo cáo UBND tỉnh, thành phố về kế hoạch dạy học đối với
các trường, lớp có khó khăn đặc biệt; các trường lớp dạy học 2 buổi/ ngày hoặc
trên 5 buổi /tuần; tham mưu với Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố thực hiện Thông
tư liên tịch số 35/TTLT-BGD&ĐT-BNV ngày 23/8/2006 của liên Bộ
Giáo dục và Đào tạo – Bộ Nội vụ để bố trí nhân lực và kinh phí cho phù hợp với điều
kiện và nhu cầu của địa phương.
2. Kế hoạch
thời gian năm học
Căn cứ khung kế hoạch
thời gian năm học 2010-2011 của Bộ, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo xây dựng kế
hoạch thời gian năm học của tỉnh, trình Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố
quyết định theo tinh thần: đảm bảo thời lượng thực học, thời điểm kết thúc năm
học, thời gian nghỉ hè; phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và tập
quán văn hoá của địa phương.
Trong trường hợp đặc
biệt như: thời tiết khắc nghiệt, thiên tai, dịch bệnh…, Giám đốc Sở quyết định
cho học sinh nghỉ học và bố trí dạy học bù.
III. Thực hiện Chương trình, sách, thiết bị dạy học.
1. Chương trình
a) Thực hiện
chương trình các môn học một cách linh hoạt, đảm bảo tính vừa sức, phù hợp với
đối tượng học sinh và thực tiễn giáo dục địa phương theo hướng dẫn thực hiện
chuẩn kiến thức, kĩ năng các môn học ở tiểu học của Bộ.
Tăng cường tích hợp
các nội dung giáo dục: bảo vệ môi trường; sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả;
quyền và bổn phận của trẻ em; bình đẳng giới; an toàn giao thông; phòng chống
tai nạn thương tích; phòng chống HIV/AIDS ... Đặc biệt, tích hợp dạy học tiếng
Việt cho học sinh dân tộc thiểu số vào tất cả các môn học và hoạt động giáo dục.
Tiếp tục thực hiện tổ chức giảng dạy môn Tin học theo Chương trình giáo dục phổ
thông ban hành kèm theo Quyết định số 16/2006/QĐ-BGDĐT ngày 05 tháng 5 năm 2006
của Bộ Giáo dục và Đào tạo ở những nơi có đủ điều kiện. Có kế hoạch đầu tư xây
dựng cơ sở vật chất; đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên để tăng dần số học
sinh được học tin học.
b) Triển khai Đề
án dạy học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân:
- Các trường tiểu
học được chọn thí điểm chương trình Tiếng Anh tiểu học mới của Bộ (thời lượng 4
tiết/ tuần) thực hiện nghiêm túc, hiệu quả các yêu cầu đặt ra, rút kinh nghiệm
cho việc triển khai đại trà.
- Các trường khác
chủ động, linh hoạt trong việc lựa chọn nội dung, chương trình, tài liệu dạy học
trên cơ sở phù hợp điều kiện thực tế và nhu cầu chính đáng của học sinh:
+ Thực hiện dạy học
ngoại ngữ tự chọn từ lớp 3, thời lượng 2 tiết/ tuần, hoặc nhiều hơn 2 tiết/ tuần.
+ Khuyến khích triển
khai các chương trình tiếng Anh tăng cường và làm quen tiếng Anh bắt đầu từ lớp
1 ở những nơi có điều kiện và có nhu cầu của học sinh.
2. Sách
-
Sách quy định tối thiểu đối với mỗi học sinh:
Lớp
1
|
Lớp
2
|
Lớp
3
|
Lớp
4
|
Lớp
5
|
1. Tiếng Việt 1 (tập 1)
2. Tiếng Việt 1 (tập 2)
3. Vở Tập viết 1 (tập 1)
4. Vở Tập viết 1 (tập 2)
5. Toán 1
6. Tự nhiên và Xã hội 1
|
1. Tiếng Việt 2 (tập 1)
2. Tiếng Việt 2 (tập 2)
3. Vở Tập viết 2 (tập 1)
4. Vở Tập viết 2 (tập 2)
5. Toán 2
6. Tự nhiên và Xã hội 2
|
1. Tiếng Việt 3 (tập 1)
2. Tiếng Việt 3 (tập 2)
3. Vở Tập viết 3 (tập 1)
4. Vở Tập viết 3 (tập 2)
5. Toán 3
6. Tự nhiên và Xã hội 3
|
1. Tiếng Việt 4 (tập 1)
2. Tiếng Việt 4 (tập 2)
3. Toán 4
4. Đạo đức 4
5. Khoa học 4
6. Lịch sử và Địa lí 4
7. Âm nhạc 4
8. Mĩ thuật 4
9. Kĩ thuật 4
|
1. Tiếng Việt 5 (tập 1)
2. Tiếng Việt 5 (tập 2)
3. Toán 5
4. Đạo đức 5
5. Khoa học 5
6. Lịch sử và Địa lí 5
7. Âm nhạc 5
8. Mĩ thuật 5
9. Kĩ thuật 5
|
Riêng
các môn Tin học, Tiếng Anh cần lưu ý:
+
Đối với môn Tin học, sử dụng các cuốn "Cùng học Tin học" quyển 1, quyển
2, quyển 3 của Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam, hoặc các tài liệu do địa phương
lựa chọn phù hợp với nội dung chương trình giáo dục phổ thông và điều kiện thực
tế.
+
Đối với môn Tiếng Anh, các địa phương có thể lựa chọn các bộ sách phù hợp để
đưa vào giảng dạy trong nhà trường: Let’s Learn English, Let's Go, Family
& Friends, Go go loves English, tài liệu của Phonics, Learning Box UK,
DynEd, các tài liệu tiếng Anh tăng cường, làm quen với tiếng Anh thực hiện có kết
quả ở địa phương và đã báo cáo Bộ.
- Các Sở thực hiện
nghiêm túc chủ trương cấp sách giáo khoa, không thu tiền đối với học sinh ở địa
bàn đặc biệt khó khăn, học sinh là con liệt sỹ, con thương binh; các trường tiểu
học xây dựng tủ sách dùng chung; bảo đảm vào năm học mới tất cả học sinh đều có
sách giáo khoa để học tập. Hiệu trưởng chịu trách nhiệm về việc sử dụng sách
tham khảo trong nhà trường.
- Khuyến khích, động
viên, hướng dẫn học sinh đọc sách, sử dụng hiệu quả thư viện nhà trường.
- Giáo viên cần hướng
dẫn sử dụng sách, vở hàng ngày để học sinh không phải mang theo nhiều sách, vở
khi tới trường. Những trường dạy học 2 buổi/ ngày có thể tổ chức cho học sinh để
sách, vở và đồ dùng học tập tại lớp.
3. Thiết bị dạy học
- Tổ chức kiểm
tra, rà soát thực trạng cơ sở vật chất, thiết bị dạy học (TBDH) để có kế hoạch
sửa chữa và bổ sung kịp thời theo danh mục thiết bị dạy học tối thiểu của Bộ
(Thông tư số 15/2009/TT-BGDĐT ngày 16/7/2009).
- Tiếp tục đẩy mạnh
phong trào tự làm đồ dùng dạy học thông qua các hoạt động làm mới, cải tiến, sửa
chữa đồ dùng dạy học; thu thập, tuyển chọn các sản phẩm tốt để lưu giữ, phổ biến,
nhân rộng trong toàn ngành.
- Đẩy mạnh phong
trào khai thác, sử dụng, bảo quản TBDH một cách hiệu quả. Thường xuyên kiểm
tra, đánh giá việc sử dụng TBDH. Có kế hoạch bồi dưỡng, nâng cao trình độ
chuyên môn nghiệp vụ của viên chức phụ trách TBDH.
- Tham mưu với các
cơ quan quản lí, khai thác các nguồn lực nhằm tăng cường các TBDH hiện đại, thiết
bị dạy học có yếu tố công nghệ thông tin, đồng bộ với việc tập huấn sử dụng,
khai thác.
IV. Đổi mới
công tác chỉ đạo dạy học
1. Dạy học theo
chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương trình và đổi mới phương pháp dạy học. Tập
trung chỉ đạo thực hiện dạy học phù hợp với đối tượng học sinh trên cơ sở bảo đảm
chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương trình; đẩy mạnh việc chỉ đạo đổi mới phương
pháp dạy học nhằm nâng cao chất lượng giáo dục tiểu học.
2. Đổi mới kiểm
tra, đánh giá kết quả học tập và rèn luyện của học sinh.
Thực hiện Thông tư
số 32/2009/TT-BGDĐT ngày 27/10/2010 của Bộ GD&ĐT ban hành Quy định đánh giá
và xếp loại học sinh tiểu học và Công văn số 717/BGDĐT-GDTH ngày 11/02/2010 hướng
dẫn thực hiện một số nội dung của Thông tư số 32/2009/TT-BGDĐT.
3. Thực hiện bàn
giao chất lượng học tập của học sinh lớp dưới lên lớp trên. Để đảm bảo chất lượng
dạy học và nâng cao trách nhiệm của giáo viên, Sở chỉ đạo các phòng giáo dục và
đào tạo thực hiện bàn giao chất lượng học sinh hoàn thành chương trình tiểu học
giữa trường tiểu học với trường trung học cơ sở; hiệu trưởng các trường tiểu học
tổ chức cho giáo viên bàn giao chất lượng học sinh lớp dưới lên lớp trên.
4. Không tổ chức dạy
học trước và thi tuyển vào lớp 1
5. Dạy học cho học
sinh có hoàn cảnh khó khăn
5.1. Dạy học cho học
sinh dân tộc thiểu số:
- Căn cứ vào thực
tiễn địa phương, các Sở lựa chọn giải pháp nâng cao chất lượng dạy học tiếng Việt
cho học sinh dân tộc thiểu số, thực hiện chỉ đạo tại Công văn số 8114/BGDĐT
ngày 15/9/2009 về việc Nâng cao chất lượng dạy học tiếng Việt cho học sinh
dân tộc thiểu số và Công văn số 145/TB-BGDĐT ngày 02/7/2010 về việc Thông
báo Kết luận của Thứ trưởng Nguyễn Vinh Hiển tại Hội nghị giao ban dạy học tiếng
Việt cho học sinh dân tộc thiểu số cấp Tiểu học.
Để nâng cao chất
lượng dạy học tiếng Việt cần tạo ra môi trường giao tiếp tiếng Việt cho
học sinh: đẩy mạnh trong các hoạt động dạy học tiếng Việt qua các môn học và hoạt
động giáo dục; tổ chức các trò chơi học tập, các hoạt động giao lưu văn hóa,
văn nghệ; sử dụng hiệu quả các phương tiện hỗ trợ các kĩ năng nghe, nói, đọc,
viết như tranh hướng dẫn học sinh tập nói, bài hát, trò chơi bổ trợ học tiếng
Việt…
Trong điều kiện
không thể dạy học tăng buổi trong tuần, hoặc dạy học 2 buổi/ ngày cho học sinh
lớp 1, các trường có thể điều chỉnh nội dung, thời lượng dạy học các các môn học
khác để tập trung dạy học tiếng Việt cho học sinh.
- Việc tổ chức dạy
học lớp ghép căn cứ theo Công văn số 9548/BGDĐT-GDTH ngày 13/10/2008 về việc Hướng
dẫn quản lí và tổ chức dạy học lớp ghép.
5.2. Dạy học
cho trẻ em lang thang cơ nhỡ
Thực hiện Thông tư
số 39/2009/TT-BGDĐT Quy định giáo dục hòa nhập cho trẻ em có hoàn cảnh khó
khăn. Tổ chức các lớp học linh hoạt cho trẻ lang thang, cơ nhỡ theo kế hoạch
dạy học và thời khoá biểu được điều chỉnh phù hợp với đối tượng học sinh và điều
kiện của địa phương; chương trình tập trung vào các môn Tiếng Việt, Toán rèn kĩ
năng đọc, viết và tính toán cho học sinh. Căn cứ vào số lượng trẻ có thể tổ chức
thành các lớp cùng trình độ hoặc các lớp ghép không quá hai trình độ. Đánh giá
và xếp loại học sinh có hoàn cảnh khó khăn cần căn cứ vào mức độ đạt được so với
nội dung và yêu cầu đã được điều chỉnh theo quy định tại Thông tư số 39/2009/TT-BGDĐT.
5.3. Giáo dục học
sinh khuyết tật
Tăng cường cơ hội
tiếp cận giáo dục cho trẻ khuyết tật, triển khai hiệu quả chính sách về người
khuyết tật được thể hiện qua Quyết định số 23/2006/QĐ-BGDĐT Quy định về giáo
dục hòa nhập cho người tàn tật, khuyết tật; Thông tư số 39/2009/TT-BGDĐT Quy
định giáo dục hòa nhập cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn và đặc biệt là Luật
Người khuyết tật (có hiệu lực từ ngày 01/01/2011) với những nguyên tắc cơ bản:
- Giáo dục trẻ
khuyết tật phải phù hợp đối tượng, cần có sự điều chỉnh linh hoạt về tổ chức dạy
học, chương trình, phương pháp dạy học, đánh giá, xếp loại.
- Giáo dục hòa nhập
là phương thức giáo dục chủ yếu. Sở Giáo dục và Đào tạo phối hợp với các ban,
ngành liên quan, có kế hoạch xây dựng và phát triển các Trung tâm hỗ trợ phát
triển giáo dục hòa nhập.
- Mọi trẻ em có
hoàn cảnh khó khăn đều được học tập bình đẳng trong các cơ sở giáo dục của hệ
thống giáo dục quốc dân, được giáo dục các kĩ năng sống, học văn hóa, hướng
nghiệp, học nghề để hòa nhập cộng đồng.
V. Nâng cao chất
lượng phổ cập giáo dục tiểu học và xây dựng trường chuẩn quốc gia.
1. Củng cố, duy
trì thành tựu phổ cập giáo dục tiểu học – chống mù chữ (PCGDTH – CMC) và thực
hiện phổ cập giáo dục tiểu học (PCGDTH) đúng độ tuổi. Triển khai thực hiện Thông
tư số 36/2009/TT-BGDĐT ngày 04/12/2009 ban hành Quy định kiểm tra, công nhận Phổ
cập giáo dục tiểu học và Phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi.
- Các đơn vị chưa
đạt Chuẩn PCGDTH đúng độ tuổi Mức độ 1, Sở Giáo dục và Đào tạo tiếp tục tham
mưu với tỉnh uỷ, uỷ ban nhân dân tỉnh để có những giải pháp tích cực nhằm phấn
đấu đạt chuẩn theo kế hoạch đề ra.
- Tổ chức tổng kết
10 năm thực hiện PCGDTH đúng độ tuổi.
- Ứng dụng công
nghệ thông tin nhằm nâng cao hiệu quả công tác thu thập, quản lí số liệu về PCGDTH.
- Rà soát, công nhận
lại các đơn vị đã đạt chuẩn PCGDTH đúng độ tuổi để đảm bảo phản ánh đúng tình
hình thực tế; có kế hoạch duy trì đạt chuẩn vững chắc và phấn đấu đạt chuẩn Mức
độ 2.
2. Xây dựng trường
tiểu học theo chuẩn quốc gia
- Tiếp tục thực hiện
Quyết định số 32/2005/QĐ-BGDĐT ngày 24/10/2005 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo.
- Triển khai xây dựng
trường chuẩn quốc gia theo kế hoạch của địa phương.
- Có kế hoạch cụ
thể, tham mưu với chính quyền địa phương nhằm mở rộng mạng lưới trường lớp,
trong đó có trường đạt chuẩn quốc gia.
- Đối với các trường
đã đạt chuẩn quốc gia được 5 năm, tiến hành kiểm tra, rà soát, công nhận lại và
lập kế hoạch xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia Mức độ 1 và Mức độ 2.
VI. Nâng cao chất
lượng đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lí giáo dục
Xây
dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí giáo dục đủ về số lượng, đáp ứng yêu cầu
về chất lượng.
1.
Chú trọng bồi dưỡng năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lí:
-
Tập trung bồi dưỡng về nội dung, quan điểm đổi mới công tác quản lí, chỉ đạo cấp
học nói chung, công tác chỉ đạo và quản lí việc dạy học theo chuẩn kiến thức,
kĩ năng nói riêng. Đồng thời đẩy mạnh việc bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lí
giáo dục về năng lực đánh giá giáo viên theo Quy định về Chuẩn nghề nghiệp giáo
viên tiểu học (ban hành theo Quyết định số 14/2007/QĐ-BGDĐT ngày 04/5/2007 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo).
-
Bồi dưỡng năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lí giáo dục về ứng dụng công nghệ
thông tin trong đổi mới quản lí chỉ đạo và trong đổi mới phương pháp dạy học,
nâng cao thực chất chất lượng giáo dục.
2.
Tăng quyền chủ động cho cơ sở trong việc xây dựng, tổ chức các hoạt động giáo dục
mà trọng tâm là chủ động trong thực hiện chương trình, điều chỉnh nội dung dạy
học cho phù hợp với đối tượng học sinh, tăng cường vai trò của hiệu trưởng
trong tổ chức dạy học và quản lí nhà trường; thực hiện “ba công khai” và “bốn
kiểm tra” theo nội dung hướng dẫn về đổi mới cơ chế tài chính giáo dục đào tạo
tại Chỉ thị số 47/2008/CT-BGDĐT ngày 13/8/2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo.
3.
Tăng cường hiệu quả công tác bồi dưỡng giáo viên bằng các hoạt động chuyên môn
đa dạng nhằm đảm bảo cho giáo viên có đủ năng lực chủ động lựa chọn nội dung,
phương pháp, hình thức tổ chức dạy học phù hợp đối tượng học sinh trên cơ sở thực
hiện Chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương trình. Chú trọng bồi dưỡng năng lực
cho đội ngũ giáo viên làm công tác chủ nhiệm lớp.
Duy
trì và củng cố, kiện toàn đội ngũ giáo viên cốt cán địa phương nhằm thực hiện
hiệu quả công tác bồi dưỡng giáo viên và cán bộ quản lí giáo dục. Tăng cường bồi
dưỡng sinh hoạt chuyên môn của cụm trường theo hướng chuyên đề.
VII. Đẩy mạnh ứng
dụng công nghệ thông tin trong quản lí và trong dạy học
Tăng cường công
tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ tin học cho CBQL, giáo viên và nhân
viên trong nhà trường.
Khuyến khích sử dụng
các phầm mềm quản lí học sinh, quản lý CBGV, quản lý thư viện, quản lý tài
chính đáp ứng yêu cầu quản lí chung của ngành
Đẩy mạnh ứng dụng
CNTT trong dạy học. Khuyến khích giáo viên soạn giáo án trên máy tính. Các giáo
án điện tử cần được xây dựng theo hướng có sự tham gia của tổ chuyên môn, của
nhà trường và được sử dụng chung cho nhiều lớp. Tiếp tục thực hiện phong trào
sưu tầm, tuyển chọn tư liệu dạy học điện tử.
Thực hiện quy định
về giao dịch văn bản điện tử của Bộ.
VIII. Một số hoạt động khác
1. Tiến hành đánh
giá, đề xuất kiến nghị trong quá trình triển khai các văn bản chỉ đạo của Bộ
như thực hiện chuẩn kiến thức kĩ năng các môn học ở tiểu học, đổi mới phương pháp
dạy học, đổi mới đánh giá, xếp loại học sinh …
2. Đẩy mạnh phong
trào thi đua Dạy tốt - Học tốt, thi giáo viên dạy giỏi, giao lưu cán bộ quản lí
giỏi cấp cơ sở nhằm chuẩn bị giao lưu giáo viên dạy giỏi cấp Tiểu học toàn quốc
lần thứ tư.
3. Khuyến khích tổ
chức các hoạt động phát triển năng lực về các lĩnh vực giáo dục: giao lưu học
sinh giỏi, giao lưu Tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số, giao lưu tiếng
hát dân ca, giao lưu tìm hiểu An toàn giao thông, Olympic môn học, Olympic cấp
học,…phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí và nội dung học tập của học sinh tiểu học.
4. Phối hợp chặt
chẽ, đồng bộ công tác Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh, nhi đồng Hồ Chí
Minh với công tác giáo dục của nhà trường.
5. Tham mưu với
chính quyền địa phương tìm nguồn kinh phí từ ngân sách, đẩy mạnh vận động,
tuyên truyền và xây dựng cơ chế hợp lí nhằm huy động các nguồn kinh phí ngoài
ngân sách để hỗ trợ các hoạt động giáo dục: bồi dưỡng học sinh yếu trong năm học
và trong hè; tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số; tổ chức dạy học
2 buổi/ ngày; tổ chức bán trú; tổ chức các hoạt động giao lưu học sinh giỏi,
Olympic cho học sinh tiểu học và các hoạt động giáo dục khác.
6. Kinh phí
đóng góp từ cha mẹ học sinh cho việc tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị để tổ
chức dạy học 2 buổi/ ngày, các hoạt động phát triển năng khiếu, sở thích, câu lạc
bộ, công tác quản lí bán trú…cần được công khai, minh bạch trên cơ sở tự nguyện
của cha mẹ học sinh và sự đồng ý của cấp có thẩm quyền.
Xây dựng và tổ chức
các sân chơi vận động ngoài trời, trong đó có các loại đồ chơi, thiết bị vận động
phù hợp với học sinh tiểu học. Bảo quản tốt và sử dụng hiệu quả đàn piano kĩ
thuật số trong giờ học âm nhạc và các hoạt động giáo dục khác.
C. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Căn cứ vào hướng dẫn
trên, các Sở Giáo dục và Đào tạo chủ động xây dựng kế hoạch cụ thể của năm học
đối với cấp Tiểu học và triển khai tới các trường tiểu học của địa phương. Thực
hiện báo cáo định kì đúng thời gian, đúng quy định; các thông tin, số liệu yêu
cầu chính xác.
Quá trình chỉ đạo
thực hiện các nhiệm vụ giáo dục, nếu có những vấn đề khó khăn cần giải quyết,
các Sở Giáo dục và Đào tạo phản ánh về Bộ Giáo dục và Đào tạo (Vụ Giáo dục Tiểu
học) để chỉ đạo và xử lí kịp thời.
Nơi nhận:
- Như trên (để t/h);
- Bộ trưởng (để b/c);
- Các Thứ trưởng;
- Các đơn vị có liên quan (để p/h);
- Website Bộ;
- Lưu: VT,Vụ GDTH.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Vinh Hiển
|