Công văn về việc thủ tục nhập khẩu bộ linh kiện xe hai bánh gắn máy theo tỷ lệ nội địa hoá

Số hiệu 4898/TCHQ-GSQL
Ngày ban hành 02/11/2001
Ngày có hiệu lực 02/11/2001
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Tổng cục Hải quan
Người ký Nguyễn Văn Cẩn
Lĩnh vực Xuất nhập khẩu

TỔNG CỤC HẢI QUAN
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 4898/TCHQ-GSQL

Hà Nội, ngày 02 tháng 11 năm 2001

 

CÔNG VĂN

CỦA TỔNG CỤC HẢI QUAN SỐ 4898/TCHQ-GSQL NGÀY 02 THÁNG 11 NĂM 2001 VỀ VIỆC THỦ TỤC NHẬP KHẨU BỘ LINH KIỆN XE  BÁNH GẮN MÁY THEO TỶ LỆ NỘI ĐỊA HOÁ

Kính gửi: Cục Hải quan các tỉnh, thành phố

Để đảm bảo quản lý chặt chẽ, đúng quy định đối với việc nhập khẩu bộ linh kiện xe hai bánh gắn máy theo tỷ lệ nội địa hoá (dưới đây gọi tắt là bộ linh kiện), Tổng cục Hải quan quy định như sau:

1. Hải quan chỉ được làm thủ tục nhập khẩu cho bộ linh kiện đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

a. Lô hàng nhập khẩu chính ngạch.

b. Do doanh nghiệp có dây chuyền sản xuất lắp ráp nhập khẩu trực tiếp (không được làm thủ tục hải quan cho lô hàng nhập khẩu uỷ thác).

c. Hợp đồng mua bán hàng hoá phải quy định rõ là thanh toán qua ngân hàng (theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam).

Hải quan chỉ được làm thủ tục cho doanh nghiệp nhập khẩu 1 năm với số lượng bộ linh kiện tối đa bằng công suất sản xuất, lắp ráp được ghi trong văn bản xác nhận của Bộ Công nghiệp.

2. Khi làm thủ tục nhập khẩu bộ linh kiện, doanh nghiệp phải nộp cho đơn vị Hải quan làm thủ tục nhập khẩu những giấy tờ sau:

a. Văn bản của Bộ Công nghiệp xác nhận đủ 3 nội dung: công suất lắp ráp, tỷ lệ nội địa hoá và địa điểm dây chuyền sản xuất lắp ráp: 1 bản chính (nộp khi làm thủ tục nhập khẩu lô hàng đầu tiên).

b.Văn bằng về quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu xe và động cơ do Cục Sở hữu công nghiệp Việt Nam cấp; 1 bản sao (nộp cho từng lô hàng nhập khẩu).

c. Chứng chỉ chất lượng do cơ quan có thẩm quyền cấp nhà nước của nước xuất khẩu chứng nhận sản phẩm đạt tiêu chuẩn quốc gia của nước xuất khẩu: 1 bản sao công chứng bao gồm bản tiếng nước ngoài và bản dịch (nộp cho từng lô hàng nhập khẩu).

Căn cứ vào văn bản xác nhận của Bộ Công nghiệp quy định tại điểm (a) trên đây, Hải quan thực hiện việc cấp Phiếu theo dõi theo quy định tại Công văn số 208/TCHQ-GSQL ngày 22/1/1996 để trừ lùi lượng linh kiện được phép nhập khẩu. Đống dấu đã cấp Phiếu theo dõi lên bản chính văn bản của Bộ Công nghiệp. Mỗi dây chuyền sản xuất lắp ráp chỉ được cấp 1 Phiếu theo dõi gồm 2 bản: 1 bản Hải quan giữ, 1 bản doanh nghiệp giữ (kèm bản sao văn bản xác nhận của Bộ Công nghiệp quy định tại điểm (a) trên đây). Mỗi lần làm thủ tục nhập khẩu, Hải quan phải trừ lùi trên cả hai bản Phiếu theo dõi này.

Do có trường hợp ngoài văn bản chính nói tại điểm (a) trên đây, Bộ Công nghiệp còn cấp nhiều văn bản khác kèm theo cho 1 dây chuyền (cùng số văn bản nhưng nhiều bản hoặc khác số văn bản nhưng đều có nội dung xác nhận công suất của cùng 1 dây chuyền). Vì vậy, khi làm thủ tục hải quan, các đơn vị, một mặt chỉ cấp 1 Phiếu theo dõi cho 1 dây chuyền như quy định trên, mặt khác phải chú ý phát hiện trường hợp 1 dây chuyền có nhiều văn bản xác nhận thì báo cáo Tổng cục để thông báo Bộ Công nghiệp phối hợp thu hồi (Tổng cục Hải quan đã có văn bản đề nghị Bộ Công nghiệp không cấp nhiều văn bản xác nhận cho 1 dây chuyền).

3. Nơi làm thủ tục nhập khẩu:

Doanh nghiệp được làm thủ tục Hải quan tại Hải quan cửa khẩu nhập hoặc tại Hải quan nơi doanh nghiệp đặt dây chuyền sản xuất lắp ráp xe đã đăng ký với bộ công nghiệp, nhưng lô hàng nhập lần đầu đã làm thủ tục ở đâu thì các lô hàng tiếp theo phải tiếp tục làm thủ tục ở đó cho đến khi hết lượng hàng được phép nhập khẩu trong năm đó.

Hải quan tuyệt đối không được tách khâu kiểm tra thực tế hàng hoá ra để thực hiện ngoài cửa khẩu (nếu doanh nghiệp làm đầy đủ các khâu thủ tục hải quan tại cửa khẩu nhập) hoặc ở ngoài nơi doanh nghiệp đặt dây chuyền sản xuất, lắp ráp (nếu doanh nghiệp làm thủ tục hải quan tại đơn vị hải quan nơi doanh nghiệp đặt dây chuyền).

4. Đối với việc nhập khẩu linh kiện CKD xe hai bánh gắn máy đổi hàng với Lào thực hiện theo Công văn 1961/TM-XNK ngày 9/8/2001 của Bộ Thương mại (Tổng cục sao gửi tại Văn bản số 3822/TCHQ-VP ngày 31/8/2001).

5. Văn bản này thay thế các văn bản: Công văn số 51/TCHQ-GSQL ngày 4/1/2001; Công văn số 1134/TCHQ-GSQL ngày 27/3/2001; Công điện 251/GQ1 ngày 15/6/2001; Công điện 384/GQ1 ngày 11/10/2001; Công văn 4600/TCHQ-GSQL ngày 17/10/2001; Công văn 249/TCHQ-VP ngày 15/1/2001 của Tổng cục Hải quan.

Yêu cầu Cục trưởng Cục Hải quan các tỉnh, thành phố chỉ đạo thực hiện nghiêm túc các quy định tại văn bản này, thường xuyên kiểm tra, phát hiện, chấn chỉnh kịp thời các sai sót trong thực hiện. Trong quá trình thực hiện, cần chú ý phát hiện những sơ hở có thể bị lợi dụng, hoặc những bất hợp lý trong các văn bản quy định của các Bộ và Tổng cục Hải quan để có kiến nghị sửa đổi.

 

Nguyễn Văn Cẩn

(Đã ký)