Công văn 48921/CTHN-TTHT năm 2021 về chính sách thuế thu nhập cá nhân đối với khoản chi trả chi phí làm thẻ tạm trú, thị thực cho người lao động do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành

Số hiệu 48921/CTHN-TTHT
Ngày ban hành 23/11/2021
Ngày có hiệu lực 23/11/2021
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Cục thuế thành phố Hà Nội
Người ký Nguyễn Tiến Trường
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí,Lao động - Tiền lương

TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THU
TP HÀ NỘI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 48921/CTHN-TTHT
V/v chính sách thuế TNCN đối với khoản chi trả chi phí làm thẻ tạm trú, thị thực cho người lao động

Hà Nội, ngày 23 tháng 11 năm 2021

 

Kính gửi: Công ty TNHH Kamogawa Việt Nam

(Địa chỉ: Nhà máy s 12, Lô P-7, Tổ hợp nhà máy cho thuê s 2, Khu công nghiệp Thăng Long, Đông Anh, Hà Nội, MST: 0104939203)

Cục Thuế TP Hà Nội nhận được công văn số 10/2021/KMV ghi ngày 12/11/2021 của Công ty TNHH Kamogawa Việt Nam (sau đây gọi tắt là Công ty) hỏi về chính sách thuế TNCN đối với các khoản chi trả chi phí làm, gia hạn thẻ tạm trú, thị thực cho người lao động nước ngoài và chi phí làm thị thực cho người lao động làm việc tại công ty đi công tác nước ngoài. Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:

- Căn cứ Điều 2 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/08/2014 sửa đổi, bổ sung các khổ 1, 2, 3, 4 Điều 1 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân như sau:

“Điều 1. Người nộp thuế

Người nộp thuế là cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú theo quy định tại Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân, Điều 2 Nghị định s 65/2013/NĐ-CP ngày 27/6/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đi, b sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân (sau đây gọi tắt là Nghị định số 65/2013/NĐ-CP), có thu nhập chịu thuế theo quy định tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân và Điều 3 Nghị định s 65/2013/NĐ-CP.

Phạm vi xác định thu nhập chịu thuế của người nộp thuế như sau:

Đi với cá nhân cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh th Việt Nam, không phân biệt nơi trả thu nhập;

- Căn cứ điểm đ khoản 2 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính, hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy đnh chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân:

“2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công

Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gm:

đ) Các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả mà người nộp thuế được hưởng dưới mọi hình thức:

đ.4) Phần khoán chi văn phòng phẩm, công tác phí, điện thoại, trang phục,... cao hơn mức quy định hiện hành của Nhà nước. Mức khoán chi không tính vào thu nhập chịu thuế đi với một số trường hợp như sau:

đ.4.1) Đi với cán bộ, công chức và người làm việc trong các cơ quan hành chính sự nghiệp, Đảng, đoàn thể, Hội, Hiệp hội: mức khoán chi áp dụng theo văn bn hướng dẫn của Bộ Tài chính.

đ.4.2) Đối với người lao động làm việc trong các t chức kinh doanh, các văn phòng đại diện: mức khoán chi áp dng phù hợp với mức xác đnh thu nhập chịu thuế thu nhp doanh nghiệp theo các văn bản hướng dẫn thi hành Lut thuế thu nhp doanh nghiệp.

đ.4.3) Đi với người lao động làm việc trong các tổ chức quốc tế, các văn phòng đại diện của tổ chức nước ngoài: mức khoán chi thực hiện theo quy định của T chức quốc tế, văn phòng đại diện của t chức nước ngoài.

đ.7) Các khoản li ích khác.

Các khoản lợi ích khác mà người sử dụng lao động chi cho người lao động như: chi trong các ngày nghỉ, lễ; thuê các dịch vụ tư vấn, thuê khai thuế cho đích danh một hoặc một nhóm cá nhân; chi cho người giúp việc gia đình như lái xe, người nấu ăn, người làm các công việc khác trong gia đình theo hợp đồng...”

Căn cứ các quy định trên, Cục Thuế TP Hà Nội trả lời Công ty như sau:

- Trường hp các khoản chi phí làm và gia hạn thẻ tạm trú, thị thực cho người lao động nước ngoài do Công ty chi tr để người lao động nước ngoài đủ điu kiện vào làm việc tại Công ty tại Việt Nam là trách nhiệm của người sử dụng lao động thì các khoản chi phí này không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN từ tin lương, tin công của người nước ngoài.

- Trường hp các khoản chi phí làm và gia hạn thẻ tạm trú, thị thực cho người lao động nước ngoài do Công ty chi trả thay cho người lao động là lợi ích được hưng của người lao động thì các khoản này tính vào thu nhập chịu thuế TNCN từ tiền lương, tiền công của người lao động nước ngoài.

- Trường hợp khoản chi phí làm thị thực cho người lao động làm việc tại Công ty tại Việt Nam đi công tác nước ngoài theo yêu cầu của công việc là công tác phí theo đúng quy chế tài chính hoặc quy chế nội bộ của Công ty và theo quy định tại tiết đ.4, điểm đ, khoản 2, Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính thì không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của người lao động. Phần chi công tác phí vượt mức quy định được tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của người lao động.

Trong quá trình thực hiện chính sách thuế, trường hợp còn vướng mắc, Công ty có thể tham khảo các văn bản hướng dẫn của Cục Thuế TP Hà Nội được đăng tải trên website http://hanoi.gdt.gov.vn hoặc liên hệ với Phòng Thanh tra Kiểm tra số 2 để được hỗ trợ giải quyết.

Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty TNHH Kamogawa Việt Nam được biết và thực hiện./.

[...]