BỘ
TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
4742/TC-ĐT
|
Hà
Nội, ngày 24 tháng 5 năm 2001
|
CÔNG VĂN
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 4742/TC-ĐT NGÀY 24 THÁNG 5 NĂM 2001 VỀ
VIỆC HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 11/2001/CT-TTG NGÀY 15/5/2001 CỦA THỦ TƯỚNG
CHÍNH PHỦ
Kính
gửi:
|
- Các Bộ, cơ quan ngang
Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể,
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương,
- Các Tổng công ty 91.
|
Thực hiện Chỉ thị số
11/2001/CT-TTg ngày 15 tháng 5 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh
công tác quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản, Bộ Tài chính hướng dẫn các Bộ,
cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Cơ quan Trung ương của các đoàn thể,
UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các Tổng công ty 91 (sau đây gọi
tắt là các Bộ, ngành, địa phương) triển khai thực hiện một số công tác trọng
tâm sau đây:
I. VỀ NỘI
DUNG THỰC HIỆN:
1. Các Bộ, ngành, địa phương
thành lập ban chỉ đạo đẩy mạnh công tác quyết toán vốn đầu tư để chỉ đạo việc
thực hiện Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ.
2. Tổ chức quán triệt Chỉ thị số
11/2001/CT-TTg ngày 15 tháng 5 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh
công tác quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản đến tất cả các chủ đầu tư, cấp
trên trực tiếp của chủ đầu tư, các đơn vị và cá nhân làm công tác quyết toán vốn
đầu tư trong phạm vi quản lý của mình.
3. Kiện toàn và chấn chỉnh lại
hoạt động của bộ máy thẩm tra quyết toán vốn đầu tư, ưu tiên bố trí sắp xếp những
cán bộ có đủ phẩm chất đạo đức, năng lực chuyên môn để thực hiện nhiệm vụ thẩm
tra, quyết toán vốn đầu tư, bảo đảm cho công tác quyết toán có chất lượng, đạt
hiệu quả và đúng thời gian quy định.
4. Rà soát tất cả các văn bản hướng
dẫn về quản lý đầu tư do cấp mình ban hành để kịp thời sửa đổi, bổ sung hoặc
bãi bỏ để thay thế cho phù hợp.
5. Rà soát tất cả những vướng mắc,
cản trở trong công tác giải ngân vốn đầu tư, quyết toán vốn đầu tư thường gặp
trong các văn bản pháp quy về quản lý đầu tư, đề nghị cấp có thẩm quyền ban
hành xem xét để sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ để thay thế cho phù hợp.
6. Tổ chức tập huấn công tác quyết
toán vốn đầu tư (theo Thông tư hướng dẫn quyết toán vốn đầu tư số
70/2000/TT-BTC ngày 17/7/2000 của Bộ Tài chính và các vấn đề có liên quan) cho
tất cả các chủ đầu tư và cấp trên trực tiếp của chủ đầu tư (nếu có), các đơn vị
và cá nhân làm công tác quyết toán vốn đầu tư.
7. Tổ chức kiểm tra, đôn đốc
tình hình thực hiện quyết toán vốn đầu tư các dự án thuộc phạm vi quản lý của
mình;
8. Tổng hợp, đề xuất các biện
pháp cụ thể báo cáo Bộ Tài chính để kịp thời giải quyết, tháo gỡ khó khăn.
II. VỀ KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN:
Kế hoạch triển khai của Ban chỉ
đạo của các Bộ, ngành, địa phương như sau:
1. UBND các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương, các Bộ, ngành, Tổng công ty 91 thành lập Ban chỉ đạo của mình
và Tổ công tác giúp việc để chỉ đạo các đơn vị chức năng thực hiện Chỉ thị số
11/2001/CT-TTg ngày 15/5/2001 của Thủ tướng Chính phủ.
- Quán triệt Chỉ thị của Thủ tướng
Chính phủ; tổ chức tập huấn chế độ quyết toán vốn đầu tư theo Thông tư số
70/2000/TT-BTC ngày 17/7/2000 của Bộ Tài chính và các vấn đề khác có liên quan.
2. Yêu cầu các Chủ đầu tư, (BQL
dự án) báo cáo tình hình quyết toán.
3. Rà soát, kiện toàn tổ chức.
4. Tổ chức kiểm tra công tác quyết
toán vốn đầu tư.
5. Rà soát cơ chế quản lý đầu tư
và xây dựng.
6. Tổng hợp số liệu báo cáo cấp
có thẩm quyền để xem xét và có quyết định kiện toàn bộ máy quyết toán vốn đầu
tư, hoàn thiện các cơ chế chính sách thuộc thẩm quyền ban hành, giải quyết các
tồn tại, vướng mắc trong công tác quyết toán theo thẩm quyền.
7. Tổng hợp, hoàn thiện các báo
cáo và biểu mẫu báo cáo theo đề cương báo cáo và biểu mẫu (đính kèm) gửi về Bộ
Tài chính trưóc ngày 15 tháng 8 năm 2001.
III. VỀ CÔNG
TÁC TỔNG HỢP BÁO CÁO:
Các Bộ, ngành, địa phương kiểm
tra, rà soát tình hình thực hiện quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành thuộc
phạm vi quản lý và báo cáo theo các nội dung sau:
1. Tổng hợp báo cáo các dự án đã
hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng trước ngày 20/10/1994 chưa được phê duyệt
quyết toán vốn đầu tư (Theo biểu Mẫu số 01/BCQT đính kèm); phân tích rõ các vướng
mắc, tồn tại và nguyên nhân chưa được phê duyệt quyết toán của dự án; kiến nghị
những biện pháp giải quyết cụ thể đối với các dự án nói trên.
2. Tổng hợp báo cáo các dự án đã
hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng giai đoạn từ 20/10/1994 đến 31/12/1999
nhưng chưa phê duyệt quyết toán vốn đầu tư (Theo biểu Mẫu số 01/BCQT đính kèm).
Phân tích rõ các vướng mắc, tồn tại của dự án và nguyên nhân chưa được phê duyệt
quyết toán; kiến nghị các biện pháp tháo gỡ khó khăn chung đối với các dự án
nhóm B, C; kiến nghị các biện pháp giải quyết cụ thể đối với từng dự án nhóm A.
3. Tổng hợp các dự án hoàn thành
bàn giao đưa vào sử dụng giai đoạn từ 20/10/1994 đến 31/12/1999 đã phê duyệt
quyết toán vốn đầu tư (Theo biểu Mẫu số 02/BCQT đính kèm).
4. Thực hiện chế độ báo cáo định
kỳ về tình hình thực hiện quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành cả năm 2000 và
hàng quý của năm 2001 theo quy định tại Thông tư hướng dẫn quyết toán vốn đầu
tư số 70/2000/TT-BTC ngày 17/7/2000 của Bộ Tài chính (Theo biểu Mẫu số
01/BCTHQT của Thông tư số 70/2000/TT-BTC đính kèm).
5. Báo cáo kết quả thực hiện Chỉ
thị số 11/2001/CT-TTg ngày 15/5/2001 theo đề cương báo cáo (kèm theo).
6. Các đơn vị đã thực hiện báo
cáo theo Công văn số 1961/TC-ĐT ngày 19/5/2000 của Bộ Tài chính, đề nghị kiểm
tra, rà soát lại các dự án hoàn thành chưa được phê duyệt quyết toán và báo cáo
theo các nội dung theo quy định tại các điểm 1, 2 và 4 nêu trên, không phải lập
lại báo cáo theo mẫu số 02/BCQT đính kèm.
Các đơn vị đã nộp báo cáo tình
hình thực hiện quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành cả năm 2000 và quý I năm
2001 theo quy định tại Thông tư hướng dẫn quyết toán vốn đầu tư số
70/2000/TT-BTC ngày 17/7/2000 về Bộ Tài chính thì không phải lập lại các báo
cáo trên.
Các báo cáo theo biểu số
01/BCQT, 02/BCQT, báo cáo năm 2000 và báo cáo kết quả thực hiện Chỉ thị số
11/2001/CT-TTg yêu cầu gửi về Bộ Tài chính chậm nhất là ngày 30/8/2001. Báo cáo
định kỳ tình hình thực hiện quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành hàng quý từ
năm 2001 và các năm sau gửi theo đúng quy định: vào tuần đầu của tháng đầu quý
sau.
7. Trong quá trình rà soát, tổng
hợp báo cáo, các Bộ, ngành, địa phương chỉ đạo sát sao để giải quyết gọn các vướng
mắc; đồng thời vẫn tiếp tục phê duyệt quyết toán vốn đầu tư các dự án trên theo
thẩm quyền.
IV. VỀ CÔNG
TÁC KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VƯỚNG MẮC:
1. Căn cứ tình hình thực hiện
công tác quyết toán vốn đầu tư của các Bộ, ngành, địa phương; Tổ kiểm tra Liên
Bộ (Tài chính - Kế hoạch và Đầu tư - Xây dựng) tiến hành kiểm tra các đơn vị hiện
đang có nhiều dự án chưa được quyết toán vốn đầu tư.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu
có khó khăn vướng mắc xin hỏi về Tổ thường trực của Ban chỉ đạo đẩy mạnh công
tác quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản Trung ương để được hướng dẫn;
Địa chỉ liên hệ: Vụ Đầu tư, số
1B, Nguyễn Công Trứ, Thành phố Hà Nội.
Điện thoại số: 04.9712970 hoặc số
04.9713195;
Số Fax: 049717030.
Đề nghị các Bộ, ngành, địa
phương quán triệt Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ, tổ chức thực hiện theo kế hoạch
và tổng hợp báo cáo tình hình quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành theo đúng
nội dung và thời gian nêu trên để Bộ Tài chính, Ban chỉ đạo đẩy mạnh công tác
quyết toán vốn đầu tư Trung ương tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 11/2001/CT-TTG NGÀY 15
THÁNG 5 NĂM 2001 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC QUYẾT TOÁN VỐN
ĐẦU TƯ XDCB
(Kèm
theo Công văn số 4742/TC-ĐT ngày 24 tháng 5 năm 2001của Bộ Tài chính)
Chấp hành Chỉ thị số
11/2001/CT-TTg ngày 15 tháng 5 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh
công tác quyết toán vốn đầu tư XDCB; Thực hiện Văn bản số 4742/TC-ĐT ngày 24 tháng
5 năm 2001 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện Chỉ thị số
11/2001/CT-TTg ngày 15 tháng 5 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ.
UBND.... (Bộ.....) báo cáo kết
quả thực hiện Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ và văn bản hướng dẫn của Bộ Tài
chính như sau:
I. VỀ CÔNG
TÁC TRIỂN KHAI CHỈ THỊ SỐ 11/2001/CT-TTG
- Tại Quyết định số.... thành Lập
ban chỉ đạo để thực hiện Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ.
- Tại Quyết định số... thành lập
Tổ giúp việc ban chỉ đạo để triển khai.
Những nội dung công việc đã thực
hiện:
1. Về kiện toàn chấn chỉnh hoạt
động của bộ máy thẩm tra quyết toán:
- Khi chưa có Chỉ thị:
+ Bộ máy này có bao nhiêu người;
+ Cơ cấu cán bộ theo ngành nghề
đào tạo.
- Thực hiện Chỉ thị đã kiện toàn
bộ máy thẩm tra quyết toán:
+ Số lượng;
+ Cơ cấu cán bộ theo ngành nghề
đào tạo.
2. Về tổ chức và chỉ đạo điều
hành công tác quyết toán vốn đầu tư:
- Đã tổ chức triệu tập các Chủ đầu
tư, Ban quản lý dự án, cán bộ trực tiếp làm công tác quyết toán vốn đầu tư quán
triệt Chỉ thị số 11/2001/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
- Tổ chức tập huấn, hướng dẫn
Thông tư số 70/TT-BTC ngày 17/7/2000 của Bộ Tài chính về quyết toán vốn đầu tư
và những vấn đề có liên quan đến công tác quyết toán vốn đầu tư thời gian là
bao nhiêu ngày, bao nhiêu cán bộ tham gia (Chủ đầu tư, Ban quản lý, cán bộ của
Bộ làm công tác quyết toán vốn đầu tư).
- Tổ chức đoàn kiểm tra công tác
quyết toán vốn đầu tư nội bộ của địa phương, ngành.
- Tổ chức rà soát các văn bản theo
thẩm quyền quản lý và cấp quản lý về cấp phát thanh toán vốn đầu tư (số văn bản
cần rà soát, tổng số văn bản đã ban hành còn hiệu lực).
II. VỀ TÌNH
HÌNH THỰC HIỆN QUYẾT TOÁN VỐN ĐẦU TƯ:
1. Tình hình thực hiện quyết
toán vốn đầu tư của (UBND) Bộ, ngành giai đoạn 20/10/1994 - 31/12/1999 (theo biểu
số... đính kèm).
Tổng số vốn đầu tư thực hiện quyết
toán:.......
Số dự án hoàn thành được quyết
toán:...........
Tổng số vốn đầu tư dự án hoàn
thành chưa được quyết toán; .........
Số dự án hoàn thành đưa vào sử dụng
chưa được quyết toán: ........
Qua quyết toán vốn đầu tư đã tiết
kiệm cho địa phương (Bộ): ........
2. Tình hình thực hiện quyết
toán vốn đầu tư năm 2000 (biểu đính kèm)
Tổng số vốn đầu tư thực hiện quyết
toán:.......
Số dự án hoàn thành được quyết
toán:...........
Tổng số vốn đầu tư dự án hoàn
thành chưa được quyết toán; .........
Số dự án hoàn thành đưa vào sử dụng
chưa được quyết toán: ........
Qua quyết toán vốn đầu tư đã tiết
kiệm cho địa phương (Bộ): ........
3. Tình hình thực hiện quyết
toán vốn đầu tư 6 tháng đầu năm 2001 (biểu đính kèm)
Tổng số vốn đầu tư thực hiện quyết
toán:.......
Số dự án hoàn thành được quyết
toán:...........
Tổng số vốn đầu tư dự án hoàn
thành chưa được quyết toán; .........
Số dự án hoàn thành đưa vào sử dụng
chưa được quyết toán: ........
Qua quyết toán vốn đầu tư đã tiết
kiệm cho địa phương (Bộ): ........
III. NHẬN
XÉT ĐÁNH GIÁ:
1. Việc chấp hành lập báo cáo
quyết toán của Chủ đầu tư (Ban quản lý) so với quy định
- Về thời gian
- Về chất lượng nội dung báo cáo
-.....
2. Qua việc thẩm tra quyết toán
vốn đầu tư đã phát hiện việc chấp hành quy định về quản lý đầu tư như thế nào:
a. Giai đoạn chuẩn bị đầu tư:
- Trách nhiệm quản lý của chủ đầu
tư:
- Công tác thầm định dự án đầu
tư:
- Có bao nhiêu dự án không phê duyệt
dự án mà vẫn được đầu tư (cho vài ví dụ; hoặc trường hợp hợp thức hoá phê duyệt
dự án sau khi đã tiến hành thực hiện đầu tư):
- Công tác thẩm định thiết kế kỹ
thuật và tổng dự toán:
Ưu điểm:
Nhước điểm:
Những sai phạm khi thẩm tra quyết
toán phát hiện:
Về chấp hành theo hướng dẫn của
Nhà nước: Quy trình thiết kế, quy phạm, định mức, đơn giá......
b. Giai đoạn thực hiện đầu tư:
- Công tác giải phóng mặt bằng:
thuận lợi, khó khăn, vướng mắc?
- Công tác đấu thầu: trong số
các dự án đã thẩm tra quyết toán vốn đầu tư có bao nhiêu dự án theo quy định đấu
thầu nhưng không thực hiện đấu thầu mà chỉ định thầu.
- .....................
c. Giai đoạn kết thúc đầu tư đưa
dự án vào khai thác sử dụng:
- Công tác nghiệm thu, bàn giao
đưa vào sử dụng:
- Công tác quyết toán vốn đầu
tư:
- .........................
d. Về tổ chức quản lý các dự án
đầu tư thuộc phạm vi quản lý:
- Bộ máy:
- Cán bộ ký thuật:
- Cán bộ kế toán:
- .........
3. Nguyên nhân:
a. Công tác chỉ đạo điều hành của
Bộ, ngành:
b. Công tác cán bộ:
- Cơ cấu cán bộ:
- Năng lực của cán bộ:
- Cơ cấu ngành đào tạo:
- .............
4. Về cơ chế chính sách:
- Ưu điểm:
- Nhược điểm (nêu rõ những thông
tư, văn bản còn chưa hợp lý có ví dụ cụ thể):
5. Về hệ thống bộ quản lý tài
chính đầu tư (thanh toán, quyết toán):
- Ưu điểm:
- Nhược điểm:
IV. KIẾN
NGHỊ:
- Về cơ chế:
+ Sửa Thông tư:
+ Bổ sung điểm:
+ Cần có chế tài gì trong công
tác cấp ứng, thanh toán, quyết toán:
- Về bộ máy thẩm tra quyết toán:
+ Biên chế:
+ Năng lực:
+ Cơ cấu ngành đào tạo cán bộ:
- Về bộ máy quản lý vốn đầu tư:
+ Bộ máy:
+ Tổ chức điều hành:
- Về công tác đào tạo:
- Kiến nghị cụ thể về những vấn
đề tồn tại trong công tác quyết toán.