Công văn 4627/TCT-TNCN về thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân đi tu nghiệp sinh tại Nhật do Tổng cục Thuế ban hành

Số hiệu 4627/TCT-TNCN
Ngày ban hành 15/11/2010
Ngày có hiệu lực 15/11/2010
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Tổng cục Thuế
Người ký Phạm Duy Khương
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 4627/TCT-TNCN
V/v thuế TNCN đối với cá nhân đi tu nghiệp sinh tại Nhật

Hà Nội, ngày 15 tháng 11 năm 2010

 

Kính gửi : Bà Lê Thái Thị Bạch Tuyết
(Địa chỉ: 2695/14/12/6 Phạm Thế Hiển, P7, Quận 8, Thành phố Hồ Chí Minh )

Trả lời Đơn xin giải đáp ngày 13/10/2010 của Bà Lê Thái Thị Bạch Tuyết đề nghị hướng dẫn thuế TNCN đối với cá nhân đi tu nghiệp sinh tại Nhật Bản, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

1. Đối tượng nộp thuế TNCN

- Tại điểm 1, Mục I Thông tư số 81/2004/TT-BTC ngày 13/8/2004 hướng dẫn thi hành Nghị định số 147/2004/NĐ-CP ngày 23/7/2004 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao đã hướng dẫn:

" Đối tượng nộp thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao (dưới đây gọi tắt là thuế thu nhập cá nhân) bao gồm:

1.1. Công dân Việt Nam ở trong nước hoặc đi công tác, lao động ở nước ngoài có thu nhập;".

- Tại Mục I, Phần A Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và hướng dẫn thi hành Nghị định số 100/2008/NĐ-CP ngày 08/9/2008 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân đã hướng dẫn:

"Theo quy định tại Điều 2 của Luật Thuế thu nhập cá nhân, Điều 2 của Nghị định số 100/2008/NĐ-CP ngày 8/9/2008 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân (sau đây gọi tắt là Nghị định số 100/2008/NĐ-CP), đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân bao gồm cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế theo quy định tại Điều 3 của Luật Thuế thu nhập cá nhânĐiều 3 của Nghị định số 100/2008/NĐ-CP. Phạm vi xác định thu nhập chịu thuế của đối tượng nộp thuế như sau:

Đối với cá nhân cư trú thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập.

Đối với cá nhân không cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập."

- Tại Điểm 4.1, Mục I, Phần A Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài chính nêu trên đã hướng dẫn:

" Cá nhân có quốc tịch Việt Nam kể cả cá nhân được cử đi công tác, lao động, học tập ở nước ngoài có thu nhập chịu thuế".

Căn cứ các hướng dẫn trên, trước ngày 31/12/2008, Bà Lê Thái Thị Bạch Tuyết là đối tượng nộp thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao. Từ ngày 1/1/2009 nếu Bà Lê Thái Thị Bạch Tuyết là cá nhân cư trú tại Việt Nam thì Bà phải chịu thuế thu nhập cá nhân đối với phần thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi nhận và trả thu nhập; trường hợp Bà là cá nhân không cư trú tại Việt Nam thì Bà phải chịu thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập phát sinh tại Việt Nam.

2. Hiệu lực thi hành quyết định số 62/2001/QĐ-BLĐTBXH ngày 03/7/2001 về việc ban hành quy chế thực hiện đưa người lao động Việt Nam sang tu nghiệp tại Nhật Bản

Tại Điều 1 Quyết định số 11/2006/QĐ-BLĐTBXH ngày 12/12/2006 của Bộ Lao động Thương binh Xã hội về việc công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành đến hết ngày 31/12/2005 đã hết hiệu lực pháp luật đã công bố:

" Điều 1. Công bố kèm theo Quyết định này:

1. Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành theo thẩm quyền đến ngày 31 tháng 12 năm 2005 đã hết hiệu lực pháp luật (Danh mục I kèm theo);"

Căn cứ Điều 1 nêu trên và Danh mục I ban hành kèm theo Quyết định số 11/2006/QĐ-BLĐTBXH ngày 12/12/2006 của Bộ Lao động - Thương Binh và Xã hội thì Quyết định số 621/2001/QĐ-BLĐTBXH ngày 03/7/2001 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đến ngày 31/12/2005 đã hết hiệu lực.

3. Đăng ký thuế

- Tại Điểm 2, Phần I Thông tư số 85/2007/TT-BTC ngày 18/7/2007 hướng dẫn thi hành Luật quản lý thuế về việc đăng ký thuế đã hướng dẫn đối tượng đăng ký thuế bao gồm:

"-… Cá nhân có thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân

- Công dân Việt Nam ở trong nước hoặc đi công tác, lao động ở nước ngoài . . . "

- Tại Điểm 2, Mục III Thông tư số 81/2004/TT-BTC ngày 13/8/2004 của Bộ Tài chính đã hướng dẫn:

" Cá nhân có thu nhập thường xuyên đến mức chịu thuế được cấp mã số thuế theo quy định tại Quyết định số 75/1998/QĐ-TTg ngày 4/4/1998 của Thủ tướng Chính phủ quy định về mã số đối tượng nộp thuế và các văn bản hướng dẫn hiện hành về mã số thuế. Việc đăng ký để cấp mã số thuế được thực hiện tại cơ quan chi trả thu nhập hoặc tại cơ quan thuế".

- Tại Điểm 2, Mục IV Thông tư số 81/2004/TT-BTC ngày 13/8/2004 của Bộ Tài chính nêu trên hướng dẫn cơ quan chi trả thu nhập có trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền lợi :

"-... hướng dẫn người có thu nhập chịu thuế thực hiện thủ tục đăng ký mã số thuế cá nhân".

Tại Điểm 3.3, Mục I Phần D Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 hướng dẫn:

[...]