Thứ 6, Ngày 25/10/2024

Công văn 4563/TCT-CS năm 2017 về hóa đơn do Tổng cục Thuế ban hành

Số hiệu 4563/TCT-CS
Ngày ban hành 05/10/2017
Ngày có hiệu lực 05/10/2017
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Tổng cục Thuế
Người ký Lưu Đức Huy
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí,Kế toán - Kiểm toán

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 4563/TCT-CS
V/v hóa đơn

Hà Nội, ngày 05 tháng 10 năm 2017

 

Kính gửi: Ông Nguyễn Hồng Khoái
(Đ/c: Công ty tư vấn và phát triển doanh nghiệp KN Hà Nội 36/55/124 đường Âu Cơ, cụm 5, Tứ Liên, Tây Hồ Hà Nội)

Tổng cục Thuế nhận được văn bản số 858/PC-VPCP ngày 17/8/2017, công văn số 8651/VPCP-KSTT ngày 16/08/2017 của Văn phòng Chính phủ về kiến nghị của Ông Nguyễn Hồng Khoái, về kiến nghị của Ông Nguyễn Hồng Khoái, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

1. Về kiến nghị đối với Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/05/2010 của Chính Phủ.

Tại Điều 21 Luật Kế toán số 03/2003/QH11 quy định:

Điều 21. Hóa đơn bán hàng

“1. Tổ chức, cá nhân khi bán hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ phải lập hóa đơn bán hàng giao cho khách hàng. Trường hợp bán lẻ hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ dưới mức tiền quy định mà người mua hàng không yêu cầu thì không phải lập hóa đơn bán hàng. Chính phủ quy định cụ thể các trường hợp bán hàng và mức tiền bán hàng không phải lập hóa đơn bán hàng.

2. Tổ chức, cá nhân khi mua hàng hóa hoặc được cung cấp dịch vụ có quyền yêu cầu người bán hàng, người cung cấp dịch vụ lập, giao hóa đơn bán hàng cho mình.

5. Tổ chức, cá nhân khi bán hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ nếu không lập, không giao hóa đơn bán hàng hoặc lập hóa đơn bán hàng không đúng quy định tại Điều 19 và Điều 20 của Luật này và các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.”

Tại khoản 4, khoản 6 Điều 7, Khoản 4 Điều 16 Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 quy định:

- Điều 7

“Điều 7. Nghĩa vụ của người nộp thuế

4. Chấp hành chế độ kế toán, thống kê và quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật.

6. Lập và giao hóa đơn, chứng từ cho người mua theo đúng số lượng, chủng loại, giá trị thực thanh toán khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ theo quy định của pháp luật.”

-

- Điều 16:

“Điều 16. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân khác trong việc tham gia quản lý thuế

4. Yêu cầu người bán hàng, người cung cấp dịch vụ phải giao hóa đơn, chứng từ bán hàng hóa, dịch vụ đúng số lượng, chủng loại, giá trị thực thanh toán khi mua hàng hóa, dịch vụ.”

Tại Điều 4 Luật thuế GTGT hợp nhất (theo văn bản hợp nhất số 01/VBHN-VPQH ngày 28/04/2016 do Văn phòng Quốc Hội ban hành) quy định:

“Điều 14. Hóa đơn, chứng từ

1. Việc mua bán hàng hóa, dịch vụ phải có hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật và các quy định sau đây:

a) Cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng; hóa đơn phải được ghi đầy đủ, đúng nội dung quy định, bao gồm cả khoản phụ thu, phí thu thêm (nếu có). Trường hợp bán hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng mà trên hóa đơn giá trị gia tăng không ghi khoản thuế giá trị gia tăng thì thuế giá trị gia tăng đầu ra được xác định bằng giá thanh toán ghi trên hóa đơn nhân với thuế suất thuế giá trị gia tăng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này;

b) Cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng sử dụng hóa đơn bán hàng.”

Căn cứ các quy định trên:

- Tổ chức, cá nhân khi bán hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ, phải lập hóa đơn bán hàng hóa giao cho khách hàng. Người bán lập và giao hóa đơn, chứng từ cho người mua theo đúng số lượng, chủng loại, giá trị thực thanh toán khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ theo quy định của pháp luật.

- Người nộp thuế có nghĩa vụ chấp hành chế độ kế toán, thống kê và quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật.

Tham khảo quốc tế thì hiện nay trên thế giới có trên 150 nước đang áp dụng thuế GTGT và đều có quy định việc bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ phải có hóa đơn, chứng từ. Việc kê khai thuế, khấu trừ thuế GTGT được căn cứ vào hóa đơn.

[...]