Công văn 447/TCT/TNCN của Tổng cục Thuế về việc thoái trả thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao

Số hiệu 447/TCT/TNCN
Ngày ban hành 04/02/2005
Ngày có hiệu lực 04/02/2005
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Tổng cục Thuế
Người ký Nguyễn Thị Cúc
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí,Lao động - Tiền lương

CÔNG VĂN

CỦA TỔNG CỤC THUẾ SỐ 477/TCT/TNCN NGÀY 04 THÁNG 02 NĂM 2005 VỀ VIỆC THOÁI TRẢ THUẾ THU NHẬP ĐỐI VỚI NGƯỜI CÓ THU NHẬP CAO

Kính gửi: Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

Căn cứ Thông tư số 81/2004/TT-BTC ngày 13/8/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 147/2004/NĐ-CP ngày 23/7/2004 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao; Thông tư số 12/2005/TT-BTC ngày 04/02/2005 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điểm của Thông tư số 81/2004/TT-BTC ngày 13/8/2004 của Bộ Tài chính.

Tổng cục Thuế hướng dẫn quy trình, thủ tục thoái trả tiền thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao (thuế TNCN) như sau:

I/ NỘP TỜ KHAI QUYẾT TOÁN THUẾ TNCN

Kết thúc năm dương lịch, cá nhân có thu nhập từ nhiều nơi trong năm tính thuế thực hiện kê khai quyết toán thuế theo mẫu số 08/TNTX và gửi cho cơ quan thuế trước ngày 28/2 năm sau. Tờ khai quyết toán thuế được gửi đến Phòng hành chính cơ quan thuế. Phòng hành chính chuyển đến Phòng xử lý dữ liệu ngay trong ngày.

Trường hợp cá nhân kê khai số thuế phải nộp ít hơn số thuế đã nộp (cơ quan chi trả đã khấu trừ) thì cá nhân làm hồ sơ hoàn trả thuế theo hướng dẫn tại công văn này. Nếu cá nhân chưa làm hồ sơ thoái trả thuế thì Phòng xử lý dữ liệu gửi thông báo cho cá nhân đề nghị lập hồ sơ thoái trả thuế. Đối với cá nhân không làm hồ sơ thoái trả thuế  thì số thuế nộp thừa được quản lý và theo dõi để được bù trừ vào số thuế phải nộp của kỳ quyết toán của các năm sau.

II/ Thoái trả thuế TNCN:

2.1/ Đối tượng được thoái trả thuế TNCN:

- Cá nhân trong năm tính thuế có thu nhập từ nhiều nơi, khi quyết toán thuế năm với cơ quan thuế có số thuế thu nhập đã tạm nộp trong năm lớn hơn số phải nộp.

Cá nhân trong năm tính thuế có thu nhập tại một nơi đã được cơ quan chi trả thu nhập khấu trừ, khi quyết toán thuế năm có số thuế tạm nộp trong năm lớn hơn số thuế phải nộp mà cơ quan chi trả thu nhập không bù trừ hết vào số thuế phải nộp của cá nhân khác trong kỳ quyết toán thuế.

- Cá nhân rời khỏi Việt Nam, chấm dứt hợp đồng lao động trước ngày 31/12 và không còn các khoản thu nhập phát sinh trong năm.

- Cá nhân hành nghề tự do đăng ký nộp thuế trực tiếp tại cơ quan thuế.

- Cá nhân có đủ điều kiện, đã nộp hồ sơ đề nghị thoái trả thuế TNCN từ năm 2003 trở về trước nhưng chưa được giải quyết.

- Các trường hợp khác được cơ quan có thẩm quyền thoái trả tiền thuế theo quy định của pháp luật không bao gồm thoái trả thuế theo Hiệp định.

2.2/ Hồ sơ đề nghị thoái trả tiền thuế bao gồm:

Cá nhân là đối tượng được thoái trả thuế thu nhập cần có mã số thuế cá nhân. Trường hợp chưa có thì cơ quan thuế hướng dẫn và đề nghị cá nhân thực hiện các thủ tục đăng ký để được cấp mã số thuế TNCN.

- Đơn đề nghị thoái trả (theo mẫu số 15/TNCN)

- Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu (bản photocopy)

- Chứng từ khấu trừ thuế thu nhập, Biên lai thuế thu nhập (bản chính).

- Tờ khai quyết toán thuế năm (theo mẫu 08/TNTX ).

Đối với người nước ngoài:

+ Kê số ngày cư trú (mẫu số 13a/TNTX ).

+ Thư xác nhận thu nhập hàng năm (kèm theo mẫu số 12/TNCN).

- Trong một số trường hợp đặc thù, cần bổ sung như sau:

+ Trường hợp uỷ quyền thoái trả tiền thuế phải có "Giấy uỷ quyền" theo mẫu đính kèm.

+ Trường hợp kết thúc thời gian làm việc trước 31/12 năm dương lịch không tiếp tục làm việc tại Việt Nam cần bổ sung các chứng từ xác định tình trạng kết thúc thời gian làm việc như: Quyết định nghỉ hưu, Quyết định thôi việc, Biên bản thanh lý hợp đồng ..., Bảng kê xác định ngày cư trú tại Việt Nam (dùng cho cá nhân người nước ngoài).

2.3/ Quy trình thoái trả thuế TNCN:

2.3.1/ Tiếp nhận hồ sơ thoái trả thuế:

[...]