Công văn 4404/CT-TTHT năm 2017 về chính sách thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với các hoạt động khoa học và công nghệ do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
Số hiệu | 4404/CT-TTHT |
Ngày ban hành | 08/02/2017 |
Ngày có hiệu lực | 08/02/2017 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Cục thuế thành phố Hà Nội |
Người ký | Mai Sơn |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí,Công nghệ thông tin |
TỔNG CỤC THUẾ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM |
Số: 4404/CT-TTHT |
Hà Nội, ngày 08 tháng 02 năm 2017 |
Kính gửi: Viện Khoa học Lao động và Xã hội
(Địa chỉ: Số
2 Đinh Lễ, quận Hoàn Kiếm, TP. Hà Nội)
MST: 0101791037
Trả lời công văn số 560/KHLĐ-KTTV ngày 03/11/2015 của Viện Khoa học Lao động và Xã hội hỏi về chính sách thuế và công văn số 639/KHLĐ-KTTV ngày 22/11/2016, công văn số 09/KHLĐ-KTTV ngày 09/01/2017 của đơn vị về việc bổ sung thông tin tài liệu, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Luật Khoa học và công nghệ số 21/2000/QH10 ngày 09/06/2000 của Quốc hội (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2001):
+ Tại Khoản 8 Điều 2 quy định về giải thích từ ngữ:
“8. Dịch vụ khoa học và công nghệ là các hoạt động phục vụ việc nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; các hoạt động liên quan đến sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ; các dịch vụ về thông tin, tư vấn, đào tạo, bồi dưỡng, phổ biến, ứng dụng tri thức khoa học và công nghệ và kinh nghiệm thực tiễn.”
+ Tại Điều 23 quy định về hợp đồng khoa học và công nghệ.
+ Tại Điều 14 quy định về điều kiện thành lập và đăng ký hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ:
“...Tổ chức nghiên cứu và phát triển, tổ chức dịch vụ khoa học và công nghệ phải đăng ký hoạt động tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. ”
- Căn cứ Luật khoa học và công nghệ số 29/2013/QH13 ngày 18/06/2013 của Quốc hội (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2014):
+ Tại Khoản 10 Điều 3 quy định về giải thích từ ngữ:
“10. Dịch vụ khoa học và công nghệ là hoạt động phục vụ, hỗ trợ kỹ thuật cho việc nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; hoạt động liên quan đến sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, đo lường, chất lượng sản phẩm, hàng hóa, an toàn bức xạ, hạt nhân và năng lượng nguyên tử; dịch vụ về thông tin tư vấn, đào tạo, bồi dưỡng, phổ biến, ứng dụng thành tựu khoa học và công nghệ trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội.”
+ Tại Điều 33 quy định về hợp đồng khoa học và công nghệ.
+ Tại Điều 11 quy định về điều kiện thành lập, đăng ký hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ:
“...4. Tổ chức khoa học và công nghệ phải đăng ký hoạt động tại cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về khoa học và công nghệ và được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ.
...”
- Căn cứ Điểm p Khoản 2 Điều 8 Luật thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 ngày 03/6/2008 của Quốc hội, quy định về thuế suất 5% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ:
“p) Dịch vụ khoa học, công nghệ theo quy định của Luật khoa học và công nghệ.”
- Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng:
+ Tại Khoản 15 Điều 10 quy định về thuế suất thuế GTGT 5%:
“15. Dịch vụ khoa học và công nghệ là các hoạt động phục vụ, hỗ trợ kỹ thuật cho việc nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; các hoạt động liên quan đến sở hữu trí tuệ; chuyển giao công nghệ, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, đo lường, chất lượng sản phẩm, hàng hóa, an toàn bức xạ, hạt nhân và năng lượng nguyên tử; dịch vụ về thông tin, tư vấn, đào tạo, bồi dưỡng, phổ biến, ứng dụng thành tựu khoa học và công nghệ trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội theo hợp đồng dịch vụ khoa học và công nghệ quy định tại Luật Khoa học và công nghệ, không bao gồm trò chơi trực tuyến và dịch vụ giải trí trên Internet ”
+ Tại Điều 11 quy định về thuế suất thuế GTGT 10%:
“Điều 11. Thuế suất 10%
Thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ không được quy định tại Điều 4, Điều 9 và Điều 10 Thông tư này... ”
- Căn cứ hồ sơ đơn vị cung cấp:
+ Quyết định số 453/QĐ-LĐTBXH ngày 14/3/2013 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Viện Khoa học Lao động và Xã hội.
+ Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ do Bộ khoa học và công nghệ cấp cho đơn vị:
Đăng ký lần đầu: số đăng ký 261 ngày 30/03/1994;
Đăng ký lần thứ hai: số đăng ký A-1653 ngày 21/10/2016;