Công văn 4378/CT-PC phân tích, bổ sung thông tin, tài liệu trong "Phiếu đề nghị hoàn thuế" do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Số hiệu | 4378/CT-PC |
Ngày ban hành | 13/07/2010 |
Ngày có hiệu lực | 13/07/2010 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh |
Người ký | Nguyễn Đình Tấn |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
TỔNG
CỤC THUẾ |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4378/CT-PC |
TP. Hồ Chí Minh, ngày 13 tháng 07 năm 2010 |
Kính gửi: |
- Các Chi cục Thuế quận, huyện; |
Qua tổng kết công tác thẩm định hồ sơ hoàn thuế, theo đề nghị của Phòng Pháp chế về việc bổ sung các thông tin, tài liệu có liên quan trong "Phiếu đề nghị hoàn thuế" để có đủ cơ sở xem xét thẩm định hồ sơ hoàn thuế theo quy định.
Cục Thuế hướng dẫn như sau:
I. CÁC THÔNG TIN, TÀI LIỆU CẦN BỔ SUNG KHI GIẢI QUYẾT HỒ SƠ HOÀN THUẾ:
Các bộ phận khi lập "Phiếu đề nghị hoàn thuế" (mẫu 07/QTr-HT - Ban hành kèm theo Quyết định số 1458/QĐ-TCT ngày 14/10/2009 của Tổng cục Thuế) phải ghi nhận thêm và bổ sung các thông tin, tài liệu như sau:
1. Tại Mục I. "Thông tin chung".
Thông tin cần bổ sung sau:
a) Thông tin về Giấy CNĐKKD hoặc Giấy phép đầu tư.
b) Thông tin về vốn điều lệ; vốn pháp định (nếu thuộc trường hợp quy định phải có vốn pháp định) và tình hình góp vốn đến thời điểm hoàn thuế.
c) Bảng tổng hợp kết quả kinh doanh 5 năm liền kề với kỳ xin hoàn thuế.
Lưu ý:
- Bảng tổng hợp kết quả kinh doanh của 5 năm liền kề với kỳ xin hoàn thuế phải được đính kèm tại phần đầu của hồ sơ hoàn thuế.
- Bảng tổng hợp kết quả kinh doanh phải có đầy đủ các chỉ tiêu: doanh thu, giá vốn, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, các khoản điều chỉnh tăng (giảm) tổng lợi nhuận trước thuế TNDN, kết chuyển lỗ, tổng thu nhập chịu thuế TNDN (chưa trừ và đã trừ chuyển lỗ), số lỗ lũy kế qua 5 năm …
d) Xác định các thông tin về việc vi phạm (chưa thực hiện) nghĩa vụ khai thuế, quyết toán thuế, nộp thuế theo kỳ hạn quy định của từng sắc thuế (Thuế GTGT, thuế TNDN, Thuế Môn bài, thuế TTĐB …).
Lưu ý:
- Nếu Người nộp thuế chưa nộp hồ sơ khai thuế, quyết toán thuế tại thời điểm lập Phiếu xác nhận tình trạng thuế, thì chưa có căn cứ xác định tình trạng thuế nên tạm dừng hồ sơ hoàn thuế đến khi hành vi vi phạm được khắc phục.
2. Tại Mục III. "Phân tích hồ sơ".
Ngoài việc phải phân tích trường hợp hoàn theo quy định pháp luật về thuế và các quy định pháp luật có liên quan, một số trường hợp cụ thể được hướng dẫn thêm như sau:
a) Hồ sơ hoàn thuế giá trị gia tăng đối với trường hợp xuất khẩu:
- Yêu cầu xác định rõ tính chất của hợp đồng, để đi đến phân tích loại hình xuất khẩu: xuất khẩu trực tiếp, ủy thác xuất khẩu, xuất kinh doanh, gia công xuất khẩu, gia công chuyển tiếp, xuất khẩu tại chỗ, sản xuất xuất khẩu, tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập …
- Phân tích giá trị hàng hóa xuất khẩu ghi trên hợp đồng, giá trị hàng hóa xuất khẩu ghi trên Tờ khai Hải quan, giá trị hàng hóa xuất khẩu ghi trên hóa đơn GTGT, số tiền đã thanh toán qua ngân hàng theo quy định và so sánh các chỉ tiêu giá trị này với nhau.
- Về chứng từ thanh toán phải ghi nhận cụ thể: thanh toán bằng tiền từ nhà nhập khẩu, thanh toán bằng tiền qua việc ủy quyền cho người thứ 3, thanh toán bằng tiền qua tài khoản vãng lai, thanh toán bằng hàng, khấu trừ công nợ, thanh toán trả chậm …
Lưu ý:
- Không được ghi nhận chung chung là hàng hóa xuất khẩu kê khai khớp đúng, được thanh toán đủ 100% và đủ điều kiện hưởng thuế suất 0%.
- Sau khi phân tích hồ sơ xuất khẩu, phải kết luận cụ thể trường hợp xuất khẩu của doanh nghiệp theo tài liệu có trong hồ sơ hoàn thuế là đủ hay không đủ điều kiện để hưởng thuế suất 0%.
b) Hồ sơ hoàn thuế giá trị gia tăng đối với trường hợp đầu tư TSCĐ:
- Trong hồ sơ hoàn thuế, nếu có số thuế hoàn liên quan đến trường hợp đầu tư TSCĐ thì phải có danh mục TSCĐ đính kèm.