Công văn 4348/BXD-KTXD năm 2023 hướng dẫn nội dung liên quan đến xác định chi phí tư vấn đầu tư xây dựng do Bộ Xây dựng ban hành
Số hiệu | 4348/BXD-KTXD |
Ngày ban hành | 29/09/2023 |
Ngày có hiệu lực | 29/09/2023 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Bộ Xây dựng |
Người ký | Trương Thị Thu Thanh |
Lĩnh vực | Xây dựng - Đô thị |
BỘ XÂY DỰNG |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4348/BXD-KTXD |
Hà Nội, ngày 29 tháng 9 năm 2023 |
Kính gửi: Ban Quản lý và Duy tu các công trình nông nghiệp, nông thôn - Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố Hà Nội
Bộ Xây dựng nhận được văn bản số 388/BQLDT ngày 12/7/2023 của Ban Quản lý và Duy tu các công trình nông nghiệp, nông thôn - Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố Hà Nội về việc đề nghị hướng dẫn nội dung liên quan đến xác định chi phí tư vấn đầu tư xây dựng trong trường hợp điều chỉnh dự án chỉ cần lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng thành lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng điều chỉnh (theo quy định tại Nghị định số 35/2023/NĐ-CP ngày 20/6/2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng). Sau khi nghiên cứu, Bộ Xây dựng có ý kiến như sau:
1. Theo quy định tại khoản 3 Điều 31 Nghị định số 10/2021/NĐ-CP ngày 09/02/2021 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng được xác định bằng định mức tỷ lệ phần trăm (%) do Bộ Xây dựng ban hành hoặc bằng cách lập dự toán.
2. Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp điều chỉnh dự án (chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng) thành dự án phải lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng điều chỉnh như nội dung đã nêu trong văn bản số 388/BQLDT, chi phí các công việc phát sinh (như lập, thẩm tra Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng điều chỉnh từ Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng,...) được xác định bằng dự toán theo hướng dẫn tại mục II Phụ lục VI Thông tư số 11/2021/TT-BXD ngày 31/8/2021 của Bộ Xây dựng hướng dẫn một số nội dung xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng; phù hợp với nội dung, khối lượng, phạm vi công việc bổ sung, phát sinh cần thực hiện (trên cơ sở xem xét, đánh giá việc hoàn thành nội dung, phạm vi công việc đã thực hiện theo hợp đồng đã ký và các công việc phải thực hiện bổ sung).
3. Việc điều chỉnh hợp đồng (nếu có) (về nội dung công việc, giá hợp đồng, thời gian thực hiện,...), việc thanh toán, quyết toán hợp đồng thực hiện theo các nội dung thỏa thuận trong hợp đồng xây dựng, phù hợp với các quy định của pháp luật về xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng và hợp đồng xây dựng.
4. Việc điều chỉnh, phê duyệt điều chỉnh kế hoạch lựa chọn nhà thầu (nếu có), lựa chọn nhà thầu khác để thực hiện công việc phát sinh (nếu có) thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu và quy định của pháp luật khác có liên quan.
5. Bộ Xây dựng lưu ý:
- Ban Quản lý và Duy tu các công trình nông nghiệp, nông thôn - Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố Hà Nội cần rà soát, đối chiếu với các quy định tại khoản 1 Điều 61 của Luật Xây dựng năm 2014 (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 18 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng) để đảm bảo các dự án nêu tại văn bản số 388/BQLDT thuộc trường hợp được điều chỉnh dự án theo đúng quy định của pháp luật.
- Không tính bổ sung chi phí tư vấn lập thiết kế bản vẽ thi công đối với dự án đã được phê duyệt Báo cáo kinh tế - kỹ thuật mà khi điều chỉnh dự án không làm thay đổi thiết kế bản vẽ thi công (trong Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đã được duyệt).
Trên đây là ý kiến của Bộ Xây dựng, đề nghị Ban Quản lý và Duy tu các công trình nông nghiệp, nông thôn - Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố Hà Nội nghiên cứu và thực hiện./.
|
TL. BỘ TRƯỞNG |