Công văn 4317/UBND-KTN đẩy mạnh việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành

Số hiệu 4317/UBND-KTN
Ngày ban hành 30/09/2011
Ngày có hiệu lực 30/09/2011
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Tỉnh Bến Tre
Người ký Trần Anh Tuấn
Lĩnh vực Bất động sản

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 4317/UBND-KTN
V/v đẩy mạnh việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai.

Bến Tre, ngày 30 tháng 9 năm 2011

 

Kinh gửi:

- Sở Tài nguyên và Môi trường;
- Sở Tài chính;
- Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố.

 

Ngày 24 tháng 8 năm 2011, Thủ tướng Chính phủ ban hành Chỉ thị số 1474/CT-TTg về thực hiện một số nhiệm vụ, giải pháp cấp bách để chấn chỉnh việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai, Uỷ ban nhân dân tỉnh yêu cầu Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính và Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố theo chức năng thực hiện các nhiệm vụ sau:

1. Tập trung đẩy mạnh việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất, nhất là đất ở và đất chuyên dùng. Hàng năm, Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh giao chỉ tiêu, kế hoạch cấp Giấy chứng nhận cho từng huyện, thành phố và xã phường, thị trấn làm cơ sở đánh giá việc hoàn thành nhiệm vụ. Trước mắt cần rà soát, thống kê toàn bộ hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận và hồ sơ đăng ký biến động đất đai đã tiếp nhận chưa giải quyết, số Giấy chứng nhận đã ký chưa trao, tập trung lực lượng, phấn đấu giải quyết dứt điểm các công việc này trước tháng 12 năm 2011. Những trường hợp sử dụng đất có nguồn gốc vi phạm pháp luật đất đai còn tồn đọng, phức tạp, có tính phổ biến thì Sở Tài nguyên và Môi trường, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố xem xét giải quyết theo thẩm quyền hoặc trình Uỷ ban nhân dân tỉnh giải quyết dứt điểm trong 02 năm 2011 và 2012 để lập hồ sơ quản lý.

2. Tổ chức kiểm tra việc đăng ký, cấp Giấy chứng nhận đối với tất cả các tổ chức đang sử dụng đất, nhất là các dự án phát triển nhà ở tập trung để xử phạt nghiêm khắc các trường hợp không thực hiện kê khai đăng ký đất đai theo quy định; đồng thời xử lý các vướng mắc nhằm hoàn thành việc đăng ký, xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai và cấp Giấy chứng nhận cho các đối tượng này trong năm 2011 và năm 2012.

3. Từ nay đến hết năm 2011 thực hiện rà soát để sửa đổi hoặc bãi bỏ các quy định về cấp Giấy chứng nhận không còn phù hợp với pháp luật hiện hành; tăng cường cải cách thủ tục cấp Giấy chứng nhận nhằm rút ngắn thời gian thực hiện và công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng để người dân thực hiện, giám sát; đồng thời, thông báo số điện thoại đường dây nóng để người dân phản ánh tình hình.

4. Kiện toàn các Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất bảo đảm có đủ bộ máy, nhân lực, kinh phí và các điều kiện làm việc cần thiết để thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo quy định của pháp luật đất đai. Đối với các huyện có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận và đăng ký biến động đất đai với số lượng lớn mà Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện chưa đáp ứng được thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường mở các chi nhánh để hỗ trợ thực hiện nhằm đáp ứng yêu cầu của người dân.

5. Sở Tài chính bố trí đủ kinh phí từ ngân sách địa phương, đảm bảo dành tối thiểu 10% tổng số thu từ tiền sử dụng đất, tiền thuê đất để đầu tư cho công tác đo đạc, đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận, xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai và đăng ký biến động, chỉnh lý hồ sơ địa chính thường xuyên. Việc đầu tư kinh phí cần tập trung để thực hiện đo đạc lập bản đồ địa chính gắn với cấp Giấy chứng nhận và xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai, hoàn thành dứt điểm cho từng đơn vị hành chính huyện, xã; trong đó, cần ưu tiên thực hiện trước ở đô thị và các địa bàn có tình hình sử dụng đất phức tạp.

6. Thường xuyên theo dõi, cập nhật, chỉnh lý biến động đất đai ở các cấp, phát huy hiệu quả của hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu địa chính và thực hiện tốt việc thống kê đất đai định kỳ hàng năm.

7. Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm tổ chức thực hiện và báo cáo kết quả thực hiện nội dung Công văn này định kỳ 6 tháng, hàng năm về Sở Tài nguyên và Môi trường.

8. Sở Tài nguyên và Môi trường theo dõi, kiểm tra, tổng hợp giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh, báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường định kỳ 6 tháng, hàng năm về tình hình thực hiện các nhiệm vụ nêu tại Công văn này.

Uỷ ban nhân dân tỉnh yêu cầu Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan có liên quan theo chức năng thực hiện./.

 

 

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Trần Anh Tuấn