BỘ
TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số: 4249 TCT/NV2
V/v tăng cường kiểm tra thuế TNCN
|
Hà
Nội, ngày 01 tháng 12 năm 2003
|
Kính
gửi: Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Qua 12 năm thực hiện Pháp lệnh thuế
thu nhập đối với người có thu nhập cao (thuế TNCN), các cá nhân có thu nhập cao
đã đóng góp nguồn thu cho Ngân sách nhà nước ngày càng tăng. Công tác quản lý thuế
đã dần dần đi vào nền nếp, tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập đã thực hiện nghĩa
vụ khấu trừ và nộp tiền thuế vào Ngân sách nhà nước. Tuy nhiên, trong những năm
gần đây, do mở rộng quan hệ quốc tế với các tổ chức quốc tế hoặc các Bộ, ngành
mà trong đó có các dự án hợp tác hỗ trợ phát triển. Các dự án này được thực hiện
dưới hình thức hỗ trợ không hoàn lại hoặc có hoàn lại, các cá nhân làm việc cho
các dự án đều có thu nhập, nhưng hiện nau một số Ban quản lý dự án chưa thực hiện
đầy đủ việc kê khai các khoản thuế đối với hoạt động phát sinh tại Ban quản lý
dự án như:
- Thuế nộp thay cho các nhà thầu nước
ngoài ký hợp đồng trực tiếp với Ban quản lý dự án.
- Thuế đối với hoạt động tư vấn giám
sát, chấm thầu tự làm, cho thuê tư vấn...
- Thuế GTGT, TNDN đối với hoạt động
cho thuê địa điểm, văn phòng của Ban quản lý dự án.
- Các khoản thu khác.
Việc thực hiện kê khai, nộp thuế TNCN
không đồng đều dẫn đến sự bất bình đẳng về nghĩa vụ thuế giữa các cá nhân làm
việc trong các Ban quản lý dự án. Đối với đơn vị sự nghiệp có thu từ năm 2002
áp dụng cơ chế tài chính được Chính phủ quy định tại Nghị định số 10/2002/NĐ-CP
ngày 16/01/2002 đã đưa lại kết quả về thu nhập của các cá nhân trong lĩnh vực
giáo dục đào tạo, văn hoá, y tế tăng. Những cá nhân có thu nhập thấp đến mức chịu
thuế nhưng cơ quan chi trả thu nhập chưa thực hiện khấu trừ. Tổng cục Thuế đề
nghị các cục Thuế triển khai việc kiểm tra, thu thuế thu nhập cá nhân đối với
các đối tượng này như sau:
1/ Đối với dự án của tổ chức quốc
tế
- Căn cứ Pháp lệnh số 35/2001/PL-UBTVQH10
ngày 19/5/2001 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội về thuế thu nhập đối với người có
thu nhập cao thì: Người nước ngoài và người Việt Nam có thu nhập trong việc thực
hiện dự án phải nộp thuế TNCN, cụ thể là:
+ Cá nhân Việt Nam được tuyển dụng
làm việc trong một thời gian hưởng lương tháng và cá nhân nước ngoài làm việc
trên cơ sở hợp đồng lao động hưởng lương tháng thì khoản thu nhập này phải chịu
thuế TN thường xuyên.
+ Cá nhân Việt Nam là chuyên gia làm
việc tại các cơ quan Nhà nước có thu nhập do thực hiện các hợp đồng dịch vụ có
tính chất nghiên cứu, tư vấn thì khoản thu nhập này phải chịu thuế thu nhập
không thường xuyên.
+ Cá nhân nước ngoài làm việc với tư
cách nhà thầu độc lập, có đăng ký kinh doanh tại Việt Nam hoặc tại nước ngoài
thì thực hiện kê khai thuế theo quy định tại Thông tư số 169/1998/TT-BTC ngày
22/12/1998 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thuế áp dụng đối với các tổ chức,
cá nhân nước ngoài hoạt động kinh doanh tại Việt Nam không thuộc các hình thức
đầu tư theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
- Điều 4 Pháp lệnh
thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao quy định: “Trong trường hợp điều
ước Quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác với Pháp lệnh này
về việc nộp thuế thu nhập thì áp dụng điều ước Quốc tế đó”. Vì vậy, dự án nào
mà cp-1 Việt Nam đã ký kết với tổ chức quốc tế có quy định điều khoản miễn trừ
thuế thu nhập cá nhân thì các cá nhân tham gia dự án đó không phải kê khai nộp
thuế. Đối với trường hợp này yêu cầu Ban quản lý dự án xuất trình tài liệu đề cập
miễn trừ thuế TNCN và Cục thuế có trách nhiệm tổng hợp báo cáo về Tổng cục Thuế.
2/ Đối với trung tâm luyện thi, biểu
diễn văn hoá nghệ thuật
Triển khai thu thuế đối với giáo
viên, nghệ sĩ có thu nhập từ các trung tâm dạy thêm luyện thi, các chương trình
biểu diễn.
Nghị định 73/1999/NĐ-CP ngày
19/8/1999 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hoá đối với các hoạt
động trong lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hoá, thể thao. Trong đó tại Điều 3 của Nghị định đã đề cập: Nhà nước khuyến khích các tổ
chức, cá nhân huy động các nguồn lực trong nhân dân và trong các tổ chức thuộc
mọi thành phần kinh tế để phát triển các hoạt động giáo dục, y tế, văn hoá, thể
thao theo các hình thức ngoài công lập như bán công, dân lập, tư nhân. Các Bộ
chuyên ngành chịu trách nhiệm xây dựng quy hoạch phát triển các hình thức ngoài
công lập, cụ thể hoá các chủ trương và mức độ ưu tiên, khuyến khích phát triển
các hình thức ngoài công lập.
Các hình thức trên hoạt động rất đa dạng,
một số ngành chưa kịp thời có văn bản hướng dẫn, một số lĩnh vực không phải cấp
giấy phép hành nghề cho nên dẫn đến kết quả nhiều tổ chức cá nhân có thu nhập
cao nhưng chưa quản lý thu nộp thuế TNCN. Nghị định này có quy định về miễn thuế
TNCN đối với người có thu nhập cao. Nhưng đối tượng được miễn phải là cá nhân
làm việc có hợp đồng trong các cơ sở ngoài công lập mà các cơ sở này được cấp
phép của cơ quan chủ quản ở địa phương.
Biện pháp tăng cường quản lý thu thuế
của các đối tượng này là:
Do phạm vi hoạt động tại các quận,
huyện, vì vậy Cục thuế cần báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương để ban hành Chỉ thị của Chủ tịch UBND trong đó nhấn mạnh các Chi cục
thuế phối hợp với hội đồng tư vấn thuế phường, công an phường tổ chức tiến hành
kiểm tra, điều tra doanh thu của từng cơ sở, lập hồ sơ lên danh sách và thông
báo mời lên trụ sở UBND phường họp. Cá nhân đứng ra tổ chức dịch vụ thu tiền phải
thực hiện nghĩa vụ kê khai thuế TNCN. Khi tri trả thu nhập cho cá nhân thực hiện
khấu trừ thuế 10% và cấp biên lại thuế TNCN cho cá nhân có thu nhập.
3/ Đối với lĩnh vực sự nghiệp có
thu
Các đơn vị này hoạt động trong lĩnh vực
văn hoá, y tế, giáo dục, thể dục thể thao có đặc điểm là vừa được Ngân sách nhà
nước cấp kinh phí, vừa thu tiền dịch vụ để hỗ trợ một phần kinh phí thường
xuyên, trong đó có khoản chi tăng thêm cho cán bộ nhân viên, ở nhiều đơn vị phần
thu nhập hỗ trợ này cao hơn cả phần lương cơ bản của Nhà nước nên có thu nhập đến
mức phải chịu thuế.
Chế độ tài chính hiện hành được quy định
tại Nghị định số 10/2002/NĐ-CP ngày 16/01/2002 của Chính phủ và Thông tư số
25/2002/TT-BTC ngày 21/3/2002 của Bộ Tài chính trong đó có đề cập về thực hiện
nghĩa vụ với Ngân sách nhà nước, Mục V Thông tư quy định: “Các
đơn vị sự nghiệp có các hoạt động sản xuất, cung ứng dịch vụ có trách nhiệm
đăng ký kê khai và nộp các loại thuế và các khoản nộp khác (nếu có); được hưởng
các chế độ về miễn giảm thuế theo quy định của Luật thuế và các văn bản hướng dẫn
hiện hành”.
Các đơn vị sự nghiệp có thu, có hoạt
động chi trả tiền lương cho các cá nhân, vì vậy các đơn vị trước khi chi trả tiền
lương nếu cá nhân có thu nhập đến mức chịu thuế thu nhập đối với người có thu
nhập cao thì phải thực hiện nghĩa vụ khấu trừ tiền thuế thu nhập phải nộp của
các cá nhân đó.
4/ Đối với dự án sử dụng nguồn vốn
ODA:
Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số
52/2000/TT-BTC ngày 5/6/200 trong đó đề cập về nghĩa vụ thuế đối với chuyên gia
nước ngoài: chỉ miễn thuế TNCN đối với chuyên gia nước ngoài có xác nhận của Bộ
Kế hoạch và Đầu tư là chuyên gia nước ngoài tham gia thực hiện chương trình, dự
án ODA, trong đó: nêu rõ họ tên, quốc tịch, số hộ chiếu, thời hạn làm việc tại
Việt Nam, số thu nhập được nhận, danh sách người thân đi kèm... Còn cá nhân là
người Việt Nam và người nước ngoài là nhân viên quản lý hoặc nhà thầu đều phải
kê khai nộp thuế thông qua cơ quan chi trả là các chủ dự án.
5/ Đối với cá nhân người nước
ngoài là đối tượng cư trú tại Việt Nam
Pháp lệnh thuế và các văn bản hướng dẫn
thuế TNCN quy định đối với người nước ngoài nếu ở tại Việt Nam từ 183 ngày trở
lên là đối tượng cư trú tại Việt Nam phải kê khai nộp thuế TNCN đối với số thu
nhập phát sinh của 12 tháng. Để xác định thu nhập chịu thuế bình quân tháng phải
căn cứ vào thu nhập vào thu nhập phát sinh tại Việt Nam và thu nhập phát sinh
ngoài Việt Nam; trường hợp kê khai thu nhập bình quân tháng ở nước ngoài thấp
hơn ở Việt Nam mà không chứng minh được thì căn cứ vào thu nhập bình quân tháng
ở Việt Nam để tính cho thời gian ở nước ngoài.
Đối với các đối tượng này khi kiểm
tra quyết toán, Cục thuế cần yêu cầu cá nhân xuất trình hợp đồng lao đông ký với
Công ty mẹ ở nước ngoài, Quyết định chuyển công tác sang Việt Nam, các chính
sách trợ cấp của Công ty mẹ về khuyến khích cá nhân đi công tác ở nước ngoài;
chứng từ chi trả thu nhập hàng năm ở nước ngoài (nếu có), các phụ lục hợp đồng
về điều chỉnh tiền lương. Đối với Công ty đa quốc gia, cán bộ thuế cần khai
thác các thông tin quảng cáo trên mạng của Công ty đó tìm kiếm trong mục về các
chính sách khuyến khích đãi ngộ nhân viên. Trên cơ sở các thông tin nhận biết
được nếu phát hiện có khoản trợ cấp chưa kê khai thì có thư gửi trực tiếp Công
ty mẹ (Phòng quản lý nhân sự toàn cầu) để có sự trả lời và giải thích rõ. Ngoài
ra cần có sự phối hợp với Công ty kiểm toán quốc tế mà họ thực hiện hợp đồng kiểm
toán của chi nhánh hoặc Công ty phụ thuộc Công ty đa quốc gia tại Việt Nam để
có sự hỗ trợ, giúp đỡ trong việc xác định khoản chi trả thu nhập cho cá nhân nước
ngoài.
6/ Triển khai thực hiện Pháp lệnh
thuế thu nhập, cơ quan thuế cần tuyên truyền cho đối tượng nộp thuế
Trách nhiệm và quyền lợi của cơ
quan chi trả thu nhập
a- Trách nhiệm:
- Cơ quan chi trả thu nhập có trách
nhiệm khai báo với cơ quan thuế địa phương về thu nhập thuộc diện đến mức chịu
thuế của cá nhân trong đơn vị, khấu trừ tiền thuế và nộp thuế vào NSNN. Cấp
biên lai thuế đối với trường hợp cá nhân không quyết toán thuế TNCN tại đơn vị.
- Cơ quan chi trả thu nhập nếu có
hành vi không khai báo, không kê khai cá nhân thuộc diện chịu thuế, không khấu
trừ tiền thuế thu nhập trước khi chi trả thu nhập, gây thất thu cho NSNN thi phải
chịu trách nhiệm bồi thường cho NSNN số thuế bị thất thoát và bị xử lý vi phạm
hành chính về thuế. Cơ quan chi trả thu nhập là doanh nghiệp thì số thuế và số
tiền phạt phải bồi thường không được tính vào chi phí khi xác định thu nhập chịu
thuế TNDN.
b- Quyền lợi:
Cơ quan chi trả thu nhập được hưởng khoản
tiền thù lao là 0,5% đối với thuế thu nhập thường xuyên, 1% đối với thuế thu nhập
không thường xuyên. Số tiền thù lao này được khấu trừ trước khi nộp NSNN và được
dùng để thanh toán các khoản chi phí cho việc tổ chức thu nộp thuế và khen thưởng
cho cá nhân có thành tích trong việc tổ chức thu nộp thuế.
Phân biệt về trách nhiệm của cơ
quan chi trả thu nhập và nghĩa vụ thuế của cá nhân:
Cơ quan chi trả thu nhập: trước khi
chi trả thu nhập cho cá nhân, cơ quan chi trả thu nhập có trách nhiệm khấu trừ
tiền thuế thu nhập. Việc khấu trừ tiền thuế thu nhập được phân biệt theo 2 đối
tượng:
a- Đối tượng là cá nhân hưởng lương tại
đơn vị chi trả thu nhập thì tổng hợp các khoản thu nhập chịu thuế trong tháng,
đối chiếu với Biểu thuế luỹ tiến từng phần để xác định số thuế phải khấu trừ.
Trường hợp cá nhân không hưởng lương tại cơ quan chi trả thì cá nhân có trách
nhiệm lựa chọn đăng ký nộp thuế tại một cơ quan có chi trả thu nhập hoặc đăng
ký với cơ quan thuế.
b- Đối tượng là cá nhân không hưởng
lương tại đơn vị chi trả thu nhập thì tạm khấu trừ 10% trên số thu nhập. Việc
khấu trừ 10% của số tiền chi trả này được áp dụng đối với khoản chi trả cho cá
nhân từ trên 300.000 đồng cho một lần chi trả tại một nơi. Số tiền khấu trừ này
cuối tháng được cơ quan chi trả tổng hợp và nộp vào NSNN. Cơ quan chi trả có
trách nhiệm cấp biên lai cho cá nhân để cá nhân cuối năm tổng hợp quyết toán.
Biên lai này được cơ quan thuế trực tiếp quản lý cấp cho cơ quan chi trả thu nhập,
cuối năm cơ quan chi trả quyết toán biên lai với cơ quan thuế. Tổng cục Thuế đã
có công văn số 3209/TCT/NV2 ngày 03/9/2003 và công văn số 3444 TCT/NV2 ngày
25/9/2003 yêu cầu các địa phương cấp biên lại thuế cho cơ quan chi trả thu nhập
để khi khấu trừ tiền thuế, cơ quan chi trả thu nhập cấp biên lai thuế cho cá
nhân.
7/ Việc quyết toán thuế năm của những
cá nhân có thu nhập từ nhiều nơi
Cục thuế cần khẩn trương quyết toán
thuế thu nhập cho cá nhân, nếu được hoàn thì hoàn kịp thời, cụ thể:
a- Cá nhân quyết toán tại cơ quan chi
trả thu nhập: Khi quyết toán nếu cá nhân có số thuế nộp thừa thì cơ quan chi trả
thu nhập có trách nhiệm hoàn trả bằng cách trừ vào số phải nộp của kỳ sau. Cơ
quan chi trả thu nhập phải báo cáo xử lý số thuế thu nhập khi quyết toán thuế
theo mẫu quy định tại công văn số 10592 TC/TCT ngày 01/10/2002 của Bộ Tài
chính.
Trường hợp cá nhân làm việc tại cơ
quan chi trả thu nhập, khi quyết toán thuế có số thuế nộp thừa, nhưng cá nhân
đó không làm việc tại cơ quan chi trả thu nhập nữa thì việc làm các thủ tục xin
hoàn thuế được thực hiện tại cơ quan thuế: cá nhân phải làm đơn kê khai số thuế
phải nộp, số thuế đã khấu trừ, số thuế đề nghị hoàn, biên lại nộp thuế có sự
xác nhận của cơ quan chi trả thu nhập gửi cơ quan thuế để làm các thủ tục hoàn
trả.
b- Các cá nhân trực tiếp quyết toán
thuế tại cơ quan thuế phải nộp số thuế còn thiếu trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày nộp tờ khai quyết toán thuế, trường hợp nộp thừa so với số thuế phải nộp
thì được hoàn lại bằng cách trừ vào số phải nộp của kỳ sau, nếu không có tiền
thuế phải nộp của kỳ sau thì được hoàn trả.
Quy trình và hồ sơ hoàn trả tiền thuế
thu nhập đối với người có thu nhập cao đã nộp vào Ngân sách được thực hiện theo
quy định tại Thông tư số 68/201/TT-BTC ngày 24/8/2001 của Bộ Tài chính hướng dẫn
hoàn trả các khoản thu đã nộp Ngân sách nhà nước.
8/ Cục thuế gửi công văn đến
các đơn vị sự nghiệp có thu, Ban quản lý dự án nhắc nhở nghĩa vụ kê khai thuế.
Tổng cục thuế gửi kèm công văn này Danh sách các dự án viện trợ không hoàn lại
của các tổ chức Liên Hợp quốc.
Tổng cục Thuế thông báo để Cục thuế
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương biết và tổ chức thực hiện./.
|
KT.
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Thị Cúc
|
CÁC DỰ
ÁN VIỆN TRỢ KHÔNG HOÀN LẠI CỦA CÁC TỔ CHỨC LIÊN HỢP QUỐC
TT
|
Tên
các tổ chức viện trợ dự án
|
Thời
gian thực hiện
|
Cơ
quan chủ dự án
|
Cơ
quan thực hiện dự án
|
1
|
UNDP
|
|
|
|
1
|
XDGN
tỉnh Hà Giang VIE 96/027
|
98-2002
|
UBND
tỉnh Hà Giang
|
Sở
KHĐT
|
2
|
Hỗ
trợ cho hệ thống QLT.tai 97/002
|
7/98-6/2001
|
Bộ
NN&PTNT
|
Cục
PCLB & QLĐB
|
3
|
TCNL
giảm nhẹ thiên tai
|
4/02-4/05
|
Bộ
NN&PTNT
|
Cục
PCLB & QLĐB
|
4
|
Quản
lý MT t/sản ven biển VIE/97/030
|
99-2002
|
Bộ
Thuỷ sản
|
Viện
NC thủy sản
|
5
|
PT
nuôi trồng t/sản miền núi 98/009
|
99-2002
|
Bộ
Thuỷ sản
|
Cục
Khuyến ngư
|
6
|
CTQG
vì sự tiến bộ của PN 96/011
|
12/96-2000
|
Hội
NHPNVN
|
UBQGBPN
|
7
|
Đánh
giá chỉ tiêu công cộng UNDP 96/028
|
11/98-10/01
|
Bộ
Tài chính
|
Vụ Hành
chính SN
|
8
|
TC
Nl của TCQL vốn VIE/97/028
|
2/99-2002
|
Bộ
Tài chính
|
TCQL
vốn và DN
|
9
|
Tăng
cường QL lao động - Bộ luật LĐ VIE/97/003
|
9-3/02
|
Bộ
LDTB-XH
|
Bộ
LĐTB-XH
|
10
|
G/dục
MT trong Nhà TPT 98/018
|
99-2003
|
Bộ
GD-ĐT
|
Bộ
GD-ĐT
|
11
|
C.
cách hệ thống PL.p2 08/001
|
98-2001
|
Bộ
Tư pháp
|
|
12
|
Tăng
cường NL cho các cơ quan dân cử 98/1101
|
99-2001
|
VP
Quốc Hội
|
|
13
|
Tăng
cường NL QL HIV/AIDS
|
99-2001
|
UBQGPC
AIDS
|
|
14
|
N/cao
nh/thức PC HIV/AIDS 97/05
|
7/01-7/04
|
TW
Đoàn TNCS
|
Ban
D/s skm Trường
|
15
|
Quản
lý môi trường thành phố Hồ Chí Minh 96/023
|
98-2001
|
UBND
TP. HCM
|
Sở
KHCNMT
|
16
|
CC
thể chế hỗ trợ ph. triển KD VIE/01025
|
2002-2005
|
Bộ Kế
hoạch và Đầu tư
|
Viện
chiến lược PT
|
17
|
Hỗ
trợ cải cách hành chính BNN
|
6/00-6/02
|
Bộ
NN&PTNT
|
Văn
phòng BNN
|
18
|
Xúc
tiến TM & PT xuất khẩu VIE/98.021
|
10/00-3/02
|
Bộ
Thương mại
|
Cục
Xúc tiến thương mại
|
19
|
H/trợ
b/máy QG về l/ghép trong hoạch định chính sách
|
2002-04
|
UB
QGVSTBCTN
|
|
20
|
H/trợ
th.hiện khuôn khổ hợp tác QG 01-05 VIE/01/003
|
2002-
2005
|
Bộ
KH -ĐT
|
Bộ
KH-ĐT
|
21
|
Quản
lý nợ nước ngoài
|
99-2002
|
Bộ
Tài chính
|
Vụ
Tài chính ĐN
|
22
|
H/trợ
h. thiện CT mục tiêu QG XĐGN
|
2002-
2005
|
Bộ
LĐTB-XH
|
Vụ Bảo
trợ xã hội
|
23
|
Chống
BB ph. nữ trẻ em trong tiểu vùng Mê Kông
|
99-2002
|
Bộ
LĐTB-XH
|
Cục
PCTNXH
|
24
|
Hỗ
trợ CCHC tại thành phố Hồ Chí Minh
|
2003-2005
|
UBND
t/p HCM
|
UBND
t/p HCM
|
25
|
Nâng
cao năng lực xúc tiến thương mại dịch vụ
|
2003-2005
|
Bộ
KH&ĐT
|
Vụ
Thương mại ĐT
|
26
|
TC
n/lực ĐTMS hộ gia đình VIE/01/022
|
2003-2005
|
Tổng
cục Thống kê
|
Vụ
XH-TM
|
27
|
Hỗ
trợ chương trình CHC 2001- 2010
|
2003-
2005
|
Bộ Nội
vụ
|
Vụ
CCHC
|
28
|
Hỗ
trợ kỹ thuật dự án IFAD vie/01/023
|
2002-2005
|
Bộ
KH & ĐT
|
|
29
|
TCNL
tham gia QĐ giám sát NS quốc hội VIE/02/00
|
2002-
2007
|
UBKTNS
Quốc Hội
|
UBKTNS
Quốc Hội
|
30
|
Các
dự án khác của UNDP
|
|
|
|
2
|
UNAIDS
|
|
|
|
1
|
Tiếp
cận điều trị HIV/AIDS
|
99-2000
|
Bộ Y
tế
|
|
3
|
UNIDO
|
|
|
|
1
|
T.tâm
sản xuất sách Việt Nam giai đoạn II
|
2001
- 2003
|
Bộ
GD&ĐT
|
Trường
ĐH Bách Khoa
|
2
|
Đào
tạo nữ doanh nghiệp miền trung
|
2001-2003
|
|
|
4
|
Quỹ
đa phương về OZON
|
|
|
|
1
|
Thu hồi
và tái chế CFC
|
2002
- 2003
|
Bộ
Công nghiệp
|
Viện
Công nghệ
|
2
|
Đào
tạo cán bộ Hải quan
|
2002
- 2003
|
Bộ
Tài chính
|
Tổng
cục Hải quan
|
3
|
Đào
tạo giảng viên điều hoà không khí
|
2002
- 2003
|
Bộ
LĐ-TBXH
|
Tổng
cục Dạy nghề
|
4
|
Thu hồi
tái chế CFC trên ô tô
|
202
-2003
|
Bộ
Ngoại giao
|
Xí
nghiệp ô tô 75
|
5
|
K.soát
các hoạt động KHQ.lý môi chất lạnh
|
2002-2003
|
Tổng
cục KTTV
|
Văn
phòng OZON
|
5
|
GEF-UNEP
|
|
|
|
1
|
Xây
dựng các khu bảo tồn 95/G34
|
99-2003
|
Bộ
NN & PTNT
|
Cục
Kiểm lâm
|
2
|
B. tồn
giống cây bản địa và hh hoang dã VIE.01/C
|
2002-04
|
BNN
& PTNN
|
Viện
Di truyền N
|
3
|
XDKH
h/động các chất ô nhiễm h/cơ khó phân huỷ
|
2002-04
|
Bộ
KHCNMT
|
Cục
Môi trường
|
4
|
N. chặn
xu hướng suy thoái MT biển Đông và vịnh Thái
|
2004-2005
|
Bộ
TNMT
|
Cục
Môi trường
|
5
|
Xây
dựng KHHDQG thực hiện công ước Stockhôm về..
|
2002
- 2004
|
Bộ
TNMT
|
Cục
Môi trường
|
6
|
IAEA
|
|
|
|
1
|
Phát
triển nhân lực và CN hạt nhân VIE/008
|
2001-2002
|
Bộ
KHCNMT
|
Viện
NLNT
|
2
|
Quá
trình TĐ hoá và KT mẫu 2/005
|
99-2000
|
Bộ
KHCNMT
|
Viện
NC HNDN
|
3
|
Dùng
kỹ thuật hạt nhân 2/006
|
99-2000
|
Bộ
KHCNMT
|
Viện
NCKTHN
|
4
|
Thử nghiệm
các giống lúa ĐB 5/014
|
2001-2002
|
Bộ
KHCNMT
|
Viện
lúa DBSCL
|
5
|
Đẩy
mạnh phương pháp điều trị bằng hạt nhân VIE/6/020
|
97-2001
|
Bộ
KHCNMT
|
Bệnh
viện 108
|
6
|
Xây
dựng ngân hàng mô 7/004
|
96-2000
|
Bộ
KHCNMT
|
Học
viện quân y
|
7
|
Chiếu
xạ khử trùng các dụng cụ y tế
|
99-2001
|
Bộ
KHCNMT
|
Trung
tâm hạt nhân
|
8
|
áp dụng
PP.NDT trong công nghiệp XD . VIE/8/013
|
99-2000
|
Bộ
KHCNMT
|
Trung
tâm hạt nhân
|
9
|
Cơ sở
HT cho XL và QL chất thải PX
|
95-2000
|
Bộ
KHCNMT
|
Ban an
toàn bức xạ
|
10
|
Kiểm
tr c.lượng cho p.tích mẫu quặng
|
2001
- 2002
|
Bộ
KHCNMT
|
Viện
Công nghệ xạ hiếm
|
11
|
áp dụng
k.thuật máy gia tốc trong điều trị
|
2001
-03
|
Bộ
KHCNMT
|
Viện
KH&KTHN
|
12
|
Tăng
cường dịch vụ y học hạt nhân ở Việt Nam
|
2001-
02
|
Bộ
KHCNMT
|
Bệnh
viện 108
|
13
|
Nâng
cấp TT chiếu xạ HN VIE/8/014
|
2001-04
|
Bộ
KHCNMT
|
Trung
tâm chiếu xạ
|
14
|
Tăng
cường khả năng ứng dụng KT đồng vị...
|
2001
- 02
|
Bộ
KHCNMT
|
Viện
NCHN 1
|
15
|
Sử dụng
kỹ thuật hạt nhân quản lý nguồn nước
|
2001-02
|
Bộ
KHCNMT
|
Trung
tâm hạt nhân
|
16
|
XD
TT đào tạo an toàn bức xạ quốc gia
|
2001
- 02
|
Bộ
KHCNMT
|
Viện
NLNT
|
17
|
Các
dự án RAS nhỏ lẻ của IAEA
|
|
|
|
7
|
FAO
|
|
|
|
1
|
Quản
lý tổng hợp dịch hại cây bông
|
2000-2004
|
BNN&PTNT
|
Công
ty bông
|
2
|
Đào
tạo cho các nước Đông Nam á
|
2000
-2001
|
BNN&PTNT
|
BNN&PTNT
|
3
|
Quản
lý rừng đầu nguồn
|
2000-2002
|
Tỉnh
Quảng Ninh
|
Huyện
Hoành Bồ
|
4
|
An
ninh lương thực VIE/024/ITA
|
2000-2001
|
BNN&PTNN
|
|
5
|
TCNL
cho Vụ HTQT - Bộ Thủy sản VIE/0169
|
2002-2003
|
Bộ
Thuỷ sản
|
Vụ
HTQT
|
6
|
Phòng
trừ tổng hợp đối với bọ hại dừa VIE/2905
|
2002-2004
|
Bộ
GD&DT
|
Trường
ĐHNN 1
|
7
|
XDNL
an toàn s.học cho các cây biến đổi gen
|
2002-2005
|
BNN&PTNT
|
|
8
|
Thực
thi CT h.động toàn cầu sử dụng bảo toàn tài nguyên
|
2002-2005
|
|
|
9
|
Nâng
cao chất lượng cà phê
|
2002-2005
|
BN&PTNT
|
Hội
Cà phê ca cao
|
10
|
Quản
lý dịch hại tổng hợp
|
2002-2006
|
BNN&PTNT
|
|
11
|
Các
dự án RAS của FAO
|
|
|
|
8
|
UNFPA
|
|
|
|
|
CTQG6
(2002 - 2005)
|
|
|
|
1
|
Hỗ
trợ q/lý điều phối CTQG6 hợp tác với UNFPA
|
2002-05
|
Bộ
KH&ĐT
|
Vụ
Kinh tế đối ngoại
|
2
|
NCC.lượng
sử dụng SKSS tại Hà Giang VIE/01/p02
|
2002-05
|
UBND
tỉnh Hà Giang
|
UBQGDS
tỉnh Hà Giang
|
3
|
NCC.lượng
sử dụng SKSS tại Yên Bái vie/01p03
|
2002-05
|
UBDN
tỉnh Yên Bái
|
UBND
tỉnh Yên Bái
|
4
|
NCC.lượng
sử dụng SKSS tại Phú Thọ vie/01/p04
|
2002-05
|
UBND
tỉnh Phú Thọ
|
UBQGDS
tỉnh
|
5
|
NCC.lượng
sử dụng SKSS tại Hoà Bình vie/01p05
|
2002-05
|
UBND
tỉnh Hoà Bình
|
UBQGDS
tỉnh Hoà Bình
|
6
|
NCC.lượng
sử dụng SKSS tại Quảng Nam vie/01p06
|
2002-05
|
UBND
tỉnh Quảng Nam
|
UBQGDS
tỉnh Quảng Nam
|
7
|
NCC.lượng
sử dụng SKSS tại Tiền Giang vie/01p07
|
2002-05
|
UBND
tỉnh Tiền Giang
|
UBGQDS
tỉnh Tiền Giang
|
8
|
NCC.lượng
sử dụng SKSS tại Bình Phước vie/01p08
|
2002-05
|
UBND
tỉnh Bình Phước
|
UBQGDS
tỉnh Bình Phước
|
9
|
Hỗ trợ
đào tạo bồi dưỡng.... DS.SKSS vie/01/po9
|
2002-05
|
Học
viện CTQGHCTM
|
Học
viện CTQGHCM
|
10
|
TCNL
cho Bộ Y tế trong triển khai CTQG6 vie/01/p
|
2002-05
|
Bộ Y
tế
|
Bộ Y
tế
|
11
|
Hỗ
trợ GĐS và SKSS trong nhà trường vie.01/p11
|
2002-05
|
BGD&ĐT
|
Bộ
GD&ĐT
|
12
|
Hỗ
trợ NCNL của UBDS-GD& TE...01/p12
|
2002-05
|
UBDSGĐ&TE
|
UBQGDS
tỉnh...
|
13
|
HT
n.cao NLL lập KHPT có sự lồng ghép DS vie/01/p14
|
2002-05
|
Bộ
KH&ĐT
|
Vụ
LĐ Văn xã
|
14
|
NC
c.lượng sử dụng SKSS tại Thái Bình vie/01/p15
|
2002-05
|
UBND
tỉnh Thái Bình
|
UBND
tỉnh Thái Bình
|
15
|
NC
c.lượng sử dụng SKSS tại Đà Nẵng vie/01/p16
|
2002-05
|
UBNT
tỉnh Đà Nẵng
|
UBND
tỉnh Đà Nẵng
|
16
|
NC
c.lượng sử dụng SKSS tại Khánh Hoà vie/01/p17
|
2002-05
|
UBND
tỉnh Khánh Hoà
|
UBND
tỉnh Khánh Hoà
|
17
|
NC
c.lượng sử dụng SKSS tại Bình Dương vie/01/p18
|
2002-05
|
UBND
tỉnh Bình Dương
|
UBND
tỉnh Bình Dương
|
18
|
T/cường
năng lực VUINAPA P/63
|
1/01-1/03
|
Hội
KHHGĐ
|
Hội
KHHGD
|
9
|
WHO
|
|
|
|
1
|
Phòng
chống giun chỉ bạch huyết
|
2001-2002
|
Bộ Y
tế
|
|
2
|
Quản
lý chăm sóc và tư vấn HIV/AIDS
|
2001-2002
|
Bộ Y
tế
|
|
3
|
Sức
khoẻ trẻ em và vị thành niên CHD/001
|
2002-2003
|
Bộ Y
tế
|
|
4
|
Kiện
toàn phát triển hệ thống y tế HRF/001
|
2002-2003
|
Bộ Y
tế
|
Vụ Tổ
chức
|
5
|
Phòng
chống bệnh sốt rét véc tơ VNT/NMVP/001
|
2002-2003
|
Bộ Y
tế
|
|
6
|
Phòng
chống và kiểm soát sức khoẻ qua chiến lược vệ sinh nơi làm việc
|
2002-2003
|
Bộ Y
tế
|
Vụ Y
tế dự phòng
|
7
|
Tăng
cường khả năng giám sát... y tế dự phòng tuyến tỉnh VTN
|
2002-003
|
Bộ Y
tế
|
Vụ Y
tế dự phòng
|
8
|
XDCS
c/lược k/hoạch p/chống... gồm cả AIDS HIS
|
2002-2003
|
Bộ Y
tế
|
Vụ
Ytế dự phòng
|
9
|
SD
thuốc an toàn và an toàn truyền máu HRF/003
|
2002-03
|
Bộ Y
tế
|
Vụ điều
trị
|
10
|
PT
nguồn nhân lực y tế HRD/001
|
2002
- 2003
|
Bộ Y
tế
|
Vụ
Khoa học và điều trị
|
11
|
Phòng
chống lao STB/001
|
2002
03
|
Bộ Y
tế
|
Viện
Lao và Bệnh phổi
|
12
|
S.kiến
không hút thuốc lá, p. chống thuốc lá TFI/001
|
2002-2003
|
Bộ Y
tế
|
Vụ điều
trị
|
13
|
Phòng
chống một số bệnh không lây nhiễm NCD/001
|
2002-
03
|
Bộ Y
tế
|
Vụ điều
trị
|
14
|
Nâng
cao chất lượng dịch vụ tiêm chủng EPI/001
|
2002-2003
|
Bộ Y
tế
|
Viện
Vệ sinh DTT
|
15
|
Phát
triển bảo hiểm y tế Việt Nam
|
2002-
03
|
Bộ Y
tế
|
|
16
|
Bổ
sung phòng chống sốt rét
|
2002-03
|
Bộ Y
tế
|
|
17
|
Bổ
sung ĐT y tế thôn bản về PCSR
|
2002-03
|
Bộ Y
tế
|
|
18
|
Nâng
cao chất lượng dịch vụ tiêm chủng
|
2002-03
|
Bộ Y
tế
|
|
19
|
Sức
khoẻ và PT vị thành niên
|
2002-03
|
Bộ Y
tế
|
Vụ Bảo
vệ BMTE
|
20
|
Hỗ
trợ chương trình tiêm chủng mở rộng
|
2002-03
|
Bộ Y
tế
|
Viện
Vệ sinh DTT
|
21
|
Hỗ
trợ giảm tỷ lệ chết do sốt rét
|
2002-03
|
Bộ Y
tế
|
Viện
sốt rét
|
22
|
Đánh
giá hậu trường thuốc sốt rét
|
2002-03
|
Bộ Y
tế
|
Viện
sốt rét
|
23
|
Thí điểm
đào tạo y tế thôn bản
|
2002-03
|
Bộ Y
tế
|
Viện
sốt rét
|
24
|
Phòng
lây nhiễm HIV tại Việt Nam
|
2003-2007
|
Bộ Y
tế
|
|
25
|
Ngoài
quỹ thường xuyên Nef/001
|
|
Bộ Y
tế
|
|
10
|
UNICEP
|
|
|
|
1
|
Nước
sạch nông thôn
|
2002-2003
|
BNN&PTNT
|
TTN&VSMT
|
2
|
Chăm
sóc trẻ thơ vì sự phát triển
|
2002-2003
|
Bộ
GD&ĐT
|
|
3
|
Giáo
dục tiểu học bạn hữu trẻ em
|
202-2003
|
Bộ
GD&ĐT
|
|
4
|
GD khoẻ
mạnh, k/năng sống cho trẻ
|
2002-2003
|
Bộ
GD&ĐT
|
|
5
|
Vệ
sinh môi trường
|
2002-2003
|
Bộ Y
tế
|
|
6
|
An
toàn V/Nam (p/chống a/toàn t/tích TE)
|
2001-05
|
Bộ Y
tế
|
|
7
|
Truyền
thông và tuyên truyền về quyền trẻ em
|
2002-2003
|
Uỷ ban
BVBMTE
|
|
8
|
X/dựng
năng lực về k/hoạch theo dõi và đ/giá
|
2002
- 2003
|
Uỷ
ban BVBMTE
|
|
9
|
Bảo
vệ trẻ em
|
2002-2003
|
Uỷ
ban BVBMTE
|
|
10
|
Thúc
đẩy quyền
|
2002-2003
|
Uỷ
ban BVBMTE
|
|
11
|
T/cường
CSSKBĐ và DD dựa vào cộng đồng
|
2002-2003
|
Bộ Y
tế
|
Vụ Kế
hoạch
|
12
|
GDSK
để thay đổi hành vi về CSSK DD bà mẹ và TE
|
2002-2003
|
Bộ Y
tế
|
|
13
|
Thúc
đẩy c/sách y tế và DD
|
2002-2003
|
Bộ Y
tế
|
Viện
vệ sinh DTT
|
14
|
Phát
triển dân tộc thiểu số
|
2002-2003
|
Uỷ
ban Dân tộc và miền núi
|
|
15
|
Một
số xác nhận của các dự án c/kỳ trước
|
|
|
|
11
|
ILO
|
|
|
|
1
|
Phát
triển và đào tạo Bảo hiểm XH
|
98-2001
|
Bộ
LĐ-TBXH
|
Bảo
hiểm xã hội
|
2
|
Khởi
sự kinh doanh
|
98-9/01
|
Phòng
Th/mại công nghiệp VN (VCC)
|
|
12
|
EU
|
|
|
|
1
|
Phát
triển nông thôn Cao Bằng - Bắc Cạn
|
98-2002
|
Bộ
NN&PTNT
|
Tỉnh
Cao Bằng và Bắc Cạn
|
2
|
Lâm
nghiệp và BTTN tại Nghệ An
|
99-2002
|
Bộ
NN&PTNT
|
Sở
NN&PTNN
|
3
|
Tăng
cường năng lực thú y
|
98-2004
|
Bộ
NN&PTNT
|
Cục
Thú y
|
4
|
Phát
triển nông thôn Sơn La - Lai Châu
|
99-2002
|
Bộ
NN&PTNT
|
Tỉnh
Sơn La- Lai Châu
|
5
|
Phát
triển hệ thống y tế ở Việt Nam
|
96-2003
|
Bộ Y
tế
|
tại
3 tỉnh
|
6
|
Hỗ trợ
Giáo dục và đào tạo
|
đến
12/03
|
Bộ
GD&ĐT
|
Bộ
GD&ĐT + 06 tỉnh
|
7
|
Hợp
tác trong lĩnh vực nghe nhìn
|
2002-04
|
Đài
Truyền hình Việt Nam
|
TT
đào tạo đài TH
|
8
|
Phát
triển nguồn nhân lực du lịch
|
2002-04
|
Tổng
cục Du lịch
|
Tổng
cục Du lịch
|
9
|
Trợ
giúp chính sách thương mại đa biên
|
1/03-1/05
|
Bộ
Thương mại
|
Vụ
CSTMĐB
|
10
|
Chương
trình nghiên cứu Châu Âu
|
2001-2004
|
TTKHXHNVQG
|
Vụ
NC. Châu Âu
|
13
|
UNDCP
|
|
|
|
1
|
H/trợ
x/dựng k/hoạch tổng thể PCMT ở VN 2001/10 vie/00/e77
|
2001-02
|
UBQG
p/chống ma tuý
|
Văn
phòng TT
|
2
|
P/chống
lợi dụng ma tuý trong đồng bào dân tộc thiểu số vie/01/b85
|
2001-02
|
UBDT
miền núi
|
Vụ
C/sách dân tộc
|
3
|
PT kinh
tế thay t.bê cây TP ở Kỳ Sơn PII vie/01/f21
|
2001-02
|
Bộ
NN&PTNN
|
Tỉnh
Nghệ An
|
4
|
PT
kinh tế thay t.bê cây TP ở sông Mã. SL vie/01/f96
|
2001-04
|
Bộ
NN&PTNN
|
Tỉnh
Sơn La
|
5
|
Các
dự án RAS của UNDCP
|
|
|
|
14
|
Các
tổ chức khác
|
|
|
|
|
WIPO,UB
sông Mê Kông ESCAP Unef.
|
|
Các
Bộ
|
Các
Bộ liên quan
|
15
|
Tổng
|
|
|
|