Công văn số 4247/TCT-CS về việc Miễn, giảm thuế cho hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán do Tổng cục thuế ban hành
Số hiệu | 4247/TCT-CS |
Ngày ban hành | 12/10/2007 |
Ngày có hiệu lực | 12/10/2007 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Tổng cục Thuế |
Người ký | Phạm Duy Khương |
Lĩnh vực | Doanh nghiệp,Thuế - Phí - Lệ Phí,Lao động - Tiền lương,Lĩnh vực khác |
BỘ
TÀI CHÍNH |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT |
Số: 4247/TCT-CS |
Hà Nội, ngày 12 tháng 10 năm 2007 |
Kính gửi: Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
Tổng cục Thuế nhận được công văn của Cục thuế một số tỉnh, thành phố đề nghị hướng dẫn việc miễn, giảm thuế cho hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế teo phương pháp khoán và xử lý trong trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có đơn đề nghị miễn, giảm thuế nhưng thực tế vẫn kinh doanh. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1. Các trường hợp miễn, giảm thuế cho hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán
Căn cứ theo quy định tại các Luật, thuế, Pháp lệnh thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành; Điểm 2, Điểm 5 Mục XI Phần B Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Quản lý thuế và hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số Điều của Luật Quản lý thuế thì:
Hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán được miễn, giảm thuế trong các trường hợp sau:
- Trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán có mức thu nhập bình quân tháng thấp hơn mức lương tối thiểu Nhà nước quy định đối với công chức Nhà nước thì được miễn thuế GTGT và thuế TNDN.
- Trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán nếu nghỉ kinh doanh liên tục từ 15 ngày trở lên trong tháng được giảm 50% số thuế GTGT, số thuế TNDN phải nộp; nếu nghỉ cả tháng thì được miễn thuế GTGT, thuế TNDN của tháng đó và không phải nộp thuế TTĐB, thuế tài nguyên (nếu có).
- Trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán gặp khó khăn do thiên tai, địch họa, tai nạn bất ngờ hoặc không có khả năng nộp thuế thì được miễn, giảm thuế GTGT, thuế TNDN, thuế TTĐB, thuế tài nguyên, thuế nhà, đất.
2. Hồ sơ và thủ tục xét miễn, giảm thuế
Để được miễn, giảm thuế theo các
trường hợp nêu tại Điểm 1 công văn này, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp
thuế theo phương pháp khoán gửi Hồ sơ miễn, giảm thuế đến cơ quan quản lý thuế
trực tiếp. Hồ sơ miễn, giảm thuế đối với từng trường hợp được quy định tại Mục II Phần
Tại Khoản 4 Điều 4 Chương II Quy chế hoạt động của Hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn ban hành kèm theo Quyết định số 68/2007/QĐ-BTC ngày 01/08/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định Hội đồng tư vấn thuế có nhiệm vụ: “Tư vấn cho cơ quan thuế trong việc xét miễn, giảm thuế cho các hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán trên địa bàn.”
Tại Điểm 6 Mục II Phần E Thông tư 60/2007/TT-BTC nêu trên quy định: “Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan thuế ra quyết định miễn thuế, giảm thuế theo mẫu số 03/MGTH hoặc thông báo cho người nộp thuế lý do không thuộc diện diện được miễn thuế, giảm thuế theo mẫu số 04/MGTH ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp cần kiểm tra thực tế để có đủ căn cứ giải quyết hồ sơ thì thời hạn ra quyết định miễn thuế, giảm thuế là sáu mươi ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.”
Căn cứ các quy định trên, trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán có văn bản đề nghị miễn, giảm thuế thì kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan thuế phải kiểm tra thực tế và phải kết hợp với Hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn trong việc xét miễn, giảm thuế cho hộ kinh doanh. Nếu qua kiểm tra thực tế thấy hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thuộc diện được miễn, giảm thuế (do có thu nhập thấp, có nghỉ kinh doanh, có gặp khó khăn do thiên tai địch họa, tai nạn bất ngờ, hoặc không có khả năng nộp thuế), có đủ hồ sơ theo quy định và có ý kiến của Hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn thì Chi cục trưởng Chi cục thuế ra Quyết định miễn, giảm thuế theo mẫu số 03/MGTH ban hành kèm theo Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 nêu trên.
Trường hợp qua kiểm tra thực tế thấy hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không thuộc diện được miễn, giảm thuế thì cơ quan thuế gửi Thông báo cho hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh lý do không thuộc diện được miễn, giảm thuế theo quy định theo mẫu số 04/MGTH ban hành kèm theo Thông tư số 60/2007/TT-BTC nêu trên.
Để phù hợp với Quy trình quản lý hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh, thời hạn để ra Quyết định miễn, giảm thuế theo mẫu số 03/MGTH hoặc Thông báo cho hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh lý do không thuộc diện được miễn, giảm thuế theo quy định theo mẫu số 04/MGTH là 10 ngày áp dụng đối với hồ sơ đề nghị miễn, giảm thuế trong trường hợp nghỉ kinh doanh hoặc 15 ngày áp dụng đối với hồ sơ đề nghị miễn, giảm thuế cho các trường hợp khác kể từ ngày Chi cục thuế nhận đủ hồ sơ đề nghị miễn, giảm thuế.
3. Trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có đơn đề nghị miễn, giảm thuế do nghỉ kinh doanh nhưng thực tế vẫn kinh doanh thì việc xử lý hành vi của hộ kinh doanh căn cứ thời Điểm kiểm tra phát hiện và được thực hiện như sau:
- Trường hợp thời Điểm kiểm tra phát hiện hộ kinh doanh thực tế vẫn kinh doanh đang trong giai đoạn cơ quan thuế xem xét để ra quyết định miễn, giảm thuế thì cơ quan thuế thông báo cho hộ kinh doanh lý do không được miễn, giảm thuế theo mẫu số 04/MGTH ban hành kèm theo Thông tư số 60/2007/TT-BTC nói trên và yêu cầu hộ kinh doanh nộp đủ thuế theo quy định.
- Trường hợp thời Điểm kiểm tra phát hiện hộ kinh doanh vẫn kinh doanh sau khi cơ quan thuế đã ra quyết định miễn, giảm thuế thì hành vi của hộ kinh doanh được xác định là hành vi trốn thuế, gian lận thuế (hành vi lập thủ tục không đúng thực tế làm tăng số thuế được miễn, giảm theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 14 Nghị định số 98/2007/NĐ-CP ngày 7/6/2007 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm pháp luật về thuế và cưỡng chế thi hành Quyết định hành chính về thuế), trường hợp này hộ kinh doanh ngoài việc phải nộp đủ số tiền thuế trốn, số tiền thuế gian lận (số thuế đã được miễn, giảm) còn bị xử phạt theo số lần tính trên số tiền thuế trốn, gian lận. Mức xử phạt được quy định tại Điều 14 Nghị định số 98/2007/NĐ-CP nêu trên.
Tổng cục Thuế thông báo để các Cục thuế được và thực hiện. Trong quá trình thực hiện có vướng mắc đề nghị các Cục thuế báo cáo để được hướng dẫn giải quyết./.
|
KT.
TỔNG CỤC TRƯỞNG |