Công văn 4239/BHXH-CSYT năm 2015 tổ chức thực hiện đăng ký khám, chữa bệnh ban đầu cho người tham gia bảo hiểm y tế tại các cơ sở khám, chữa bệnh do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành

Số hiệu 4239/BHXH-CSYT
Ngày ban hành 02/11/2015
Ngày có hiệu lực 02/11/2015
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Bảo hiểm xã hội Việt Nam
Người ký Nguyễn Thị Minh
Lĩnh vực Bảo hiểm,Thể thao - Y tế

BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 4239/BHXH-CSYT
V/v tổ chức thực hiện đăng ký khám, chữa bệnh ban đầu cho người tham gia BHYT tại các cơ sở khám, chữa bệnh

Hà Nội, ngày 02 tháng 11 năm 2015

 

Kính gửi:

- Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng.

Thời gian qua, Bảo hiểm xã hội (BHXH) các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, BHXH Bộ Quốc phòng đã phối hợp với Sở Y tế trên địa bàn thực hiện việc đăng ký khám bệnh, chữa bệnh (KCB) ban đầu cho người tham gia bảo hiểm y tế (BHYT) tại các cơ sở KCB đảm bảo công khai, minh bạch theo đúng quy định của Luật BHYT và các văn bản hướng dẫn thực hiện. Tuy nhiên, tại một số địa phương, cơ quan BHXH vẫn chưa có sự phối hợp chặt chẽ với Sở Y tế để hướng dẫn và đảm bảo quyền được lựa chọn nơi đăng ký khám, chữa bệnh ban đầu của người tham gia BHYT; số lượng thẻ BHYT, cơ cấu đối tượng đăng ký ban đầu chưa hợp lý; chưa cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin về các cơ sở KCB BHYT trên địa bàn để người tham gia BHYT biết và lựa chọn nơi đăng ký KCB ban đầu.

Để khắc phục những vấn đề bất cập, tồn tại nêu trên nhằm đảm bảo quyền lợi của người tham gia BHYT theo đúng quy định của chính sách, pháp luật về BHYT, BHXH Việt Nam yêu cầu BHXH các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, BHXH Bộ Quốc phòng (sau đây gọi chung là BHXH các tỉnh) chủ động phối hợp chặt chẽ với Sở Y tế để thống nhất triển khai thực hiện một số việc cụ thể như sau:

1. Tổ chức khảo sát, xác định khả năng cung cấp dịch vụ y tế và đáp ứng các điều kiện là nơi đăng ký KCB ban đầu của người tham gia BHYT theo đúng quy định tại Điều 5, Thông tư số 37/2014/TT-BYT ngày 17/11/2014 của Bộ Y tế hướng dẫn đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu và chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh BHYT (Thông tư số 37). Trong quá trình khảo sát, để đảm bảo quyền lợi của người tham gia BHYT, BHXH các tỉnh lưu ý một số nội dung sau:

- Tổng số buồng khám bệnh (có Bác sỹ trực tiếp phụ trách KCB) tại mỗi cơ sở KCB (s buồng khám Nội, Ngoại, Nhi và các buồng khám chuyên khoa lẻ như Răng - Hàm - Mặt, Tai - Mũi - Họng, Mắt);

- Tỷ lệ (%) bệnh nhân đa tuyến nội, ngoại tỉnh đến KCB tại cơ sở KCB trong năm trước.

2. Đăng tải đầy đủ, kịp thời và rõ ràng trên trang/cổng thông tin điện tử của Sở Y tế và của BHXH tỉnh hoặc thông báo bằng các hình thức khác về các nội dung:

- Danh sách, phạm vi và khả năng chuyên môn của các cơ sở KCB đủ điều kiện là nơi đăng ký KCB ban đầu. Đối với các cơ sở y tế tư nhân, cần thông tin rõ về phần thu thêm (nếu có) ngoài mức giá dịch vụ quy định đối với các cơ sở y tế nhà nước.

- Quyền được lựa chọn nơi đăng ký KCB ban đầu, thay đổi nơi đăng ký KCB ban đầu của người tham gia BHYT theo các quy định tại Điều 6, Điều 7 Thông tư số 37 Điểm b, Khoản 2, Điều 5 Quy định về tổ chức thực hiện BHYT trong KCB ban hành kèm theo Quyết định số 1399/QĐ-BHXH ngày 22/12/2014 của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam để người dân được biết và lựa chọn nơi đăng ký KCB ban đầu phù hợp, thuận tiện gần nơi cư trú hoặc nơi làm việc của người tham gia BHYT.

3. Xác định số lượng thẻ BHYT, cơ cấu các nhóm đối tượng tham gia BHYT mà các cơ sở KCB trên địa bàn có khả năng tiếp nhận đăng ký KCB ban đầu:

- Số lượng thẻ BHYT đăng ký KCB ban đầu tại mỗi cơ sở KCB = Tổng số lượt khám bệnh của số thẻ BHYT đăng ký KCB ban đầu tại cơ sở KCB năm trước chia cho (:) Tần suất khám chữa bệnh BHYT bình quân chung toàn tỉnh năm trước.

- Tổng số lượt khám bệnh của số thẻ BHYT đăng ký KCB ban đầu tại cơ sở KCB năm trước = số buồng khám bệnh (có Bác sỹ trực tiếp phụ trách KCB) tại mỗi cơ sở KCB (các buồng khám Nội, Nhi, Ngoại tng quát, các buồng khám chuyên khoa lẻ: Răng - Hàm - Mặt; Tai - Mũi - Họng; Mắt) nhân (x) với lưu lượng khám tối đa/buồng khám/ngày theo quy định tại Quyết định số 1313/QĐ-BYT ngày 22/4/2013 của Bộ Y tế nhân (x) với hệ số k là số ngày làm việc thực tế trong tháng của cơ sở KCB đã thống nhất với cơ quan BHXH để bổ sung vào phụ lục hợp đồng KCB BHYT nhân (x) với 12 tháng/năm nhân (x) với tỷ lệ % số bệnh nhân đăng ký KCB ban đầu đến KCB tính trên tổng số lượt KCB tại cơ sở KCB đó năm trước.

Có thể công thức hóa cách tính số lượng thẻ BHYT đăng ký KCB ban đầu tại mi cơ sở KCB như sau:

Trong đó:

- N: Số lượng thẻ BHYT mà cơ sở KCB có thể tiếp nhận đăng ký KCB ban đầu;

- S: Số lượt khám của số thẻ BHYT đăng ký KCB ban đầu tại cơ sở KCB năm trước;

- n1: Số buồng khám bệnh Nội, Nhi, Ngoại tổng quát (có Bác sỹ phụ trách KCB) của cơ sở KCB;

- n2: Số buồng khám bệnh chuyên khoa lẻ: Răng - Hàm - Mặt; Tai - Mũi - Họng; Mắt (có Bác sỹ phụ trách KCB) của cơ sở KCB;

- l1: Lưu lượng khám tối đa/buồng khám Nội, Nhi, Ngoại tổng quát/ngày: Năm 2015: l1 = 50, từ năm 2016, cơ quan BHXH thống nhất với Sở Y tế quy định số lượt khám/1buồng khám, điều chỉnh giảm phù hợp với thực tế tại địa phương, đến năm 2020: l1 = 35;

l2: Lưu lượng khám tối đa/buồng khám chuyên khoa lẻ Răng - Hàm - Mặt; Tai - Mũi - Họng; Mắt/ngày: là số lượt khám thực tế tại cơ sở KCB năm trước;

- t%: Tỷ lệ bệnh nhân đa tuyến nội, ngoại tỉnh đến KCB tính trên tổng số lượt KCB tại cơ sở KCB năm trước;

- k: số ngày làm việc thực tế trong tháng của cơ sở KCB đã thống nhất với cơ quan BHXH để bổ sung vào phụ lục hợp đồng KCB BHYT;

- Ts: Tần suất khám chữa bệnh BHYT bình quân chung toàn tỉnh năm trước;

Ví dụ: Cơ sở khám, chữa bệnh A có tổ chức 10 buồng khám bệnh. Trong đó số buồng khám Nội, Nhi, Ngoại tng quát là 6, các chuyên khoa lẻ là 4 (n1 = 6; n2 = 4):

- Mỗi buồng khám Nội, Nhi, Ngoại tổng quát trung bình 50 lượt/ngày (l1); chuyên khoa lẻ (Răng - Hàm - Mặt; Tai - Mũi - Họng; Mắt) 25 lượt/ngày (l2);

- Số lượt khám bệnh nhân BHYT đa tuyến đến chiếm 20% tổng số bệnh nhân đến khám (t%);

- Tần suất khám bệnh của người tham gia BHYT năm trước trên địa bàn trung bình 2,5 lần/thẻ/năm (Ts).

[...]