Công văn 42274/CT-HTr năm 2015 trả lời chính sách thuế giá trị gia tăng đối với mặt hàng nông sản chưa qua chế biến hoặc sơ chế thông thường do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành

Số hiệu 42274/CT-HTr
Ngày ban hành 29/06/2015
Ngày có hiệu lực 29/06/2015
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Cục thuế thành phố Hà Nội
Người ký Mai Sơn
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí

TNG CỤC THU
CỤC THU TP HÀ NỘI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 42274/CT-HTr
V/v trả lời chính sách thuế

Hà Nội, ngày 29 tháng 06 năm 2015

 

Kính gửi: Công ty Cổ phần Hóa chất Công nghiệp Tân long
Địa ch: Phòng 810 nhà 18T2, Trung Hòa Nhân Chính, TP Hà Nội
Mã số thuế: 0100978593

Trả lời công văn số 1604.15/TL ngày 16/4/2015 của Công ty Cổ phần Hóa chất Công nghiệp Tân long hỏi về thuế GTGT đối với hàng hóa là ngô hạt, gạo kể từ ngày 01/01/2015, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến về nguyên tắc như sau:

- Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng, hướng dẫn:

+ Tại khoản 1 Điều 4 quy định về đối tượng không chịu thuế:

“1. Sản phẩm trồng trọt (bao gồm cả sản phẩm rừng trồng), chăn nuôi, thủy sản, hải sản nuôi trng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc ch qua sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu.

Các sản phẩm mới qua sơ chế thông thường là sản phẩm mới được làm sạch, phơi, sy khô, bóc vỏ, xay, xay bỏ vỏ, xát b vỏ, tách hạt, tách cọng, cắt, ướp mui, bảo quản lạnh (ướp lạnh, đông lạnh), bảo quản bằng khí sunfuro, bảo quản theo phương thức cho hóa chất để tránh thi ra, ngâm trong dung dịch lưu huỳnh hoặc ngâm trong dung dịch bảo quản khác và các hình thức bảo quản thông thường khác.”

+ Tại khoản 5 Điều 5 quy định về các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT:

5. Doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán sản phẩm trng trọt, chăn nuôi, thủy sản, hải sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường cho doanh nghiệp, hợp tác xã ở khâu kinh doanh thương mại không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT. Trên hóa đơn GTGT, ghi dòng giá bán là giá không có thuế GTGT, dòng thuế suất và thuế GTGT không ghi, gạch bỏ.

Trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khu trừ bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc ch qua sơ chế thông thường cho các đi tượng khác như hộ, cá nhân kinh doanh và các tổ chức, cá nhân khác thì phải kê khai, tính nộp thuế GTGT theo mức thuế sut 5% hướng dẫn tại khoản 5 Điều 10 Thông tư này”.

+ Tại khoản 5 Điều 10 quy định về thuế suất 5%:

“5. Sn phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, hải sản chưa qua chế biến hoặc chỉ qua sơ chế bảo quản (hình thức sơ chế, bảo quản theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này) ở khâu kinh doanh thương mại, trừ các trường hợp hướng dẫn tại khoản 5 Điều 5 Thông tư này.

Sản phẩm trồng trọt chưa qua chế biến hướng dẫn tại khon này bao gồm cả thóc, gạo, ngô, khoai, sắn, lúa mỳ”.

- Căn cứ khoản 2, Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính bổ sung khoản 3a vào Điều 4 của Thông tư s 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng quy định về đối tượng không chịu thuế GTGT:

“…

Thức ăn cho gia súc, gia cầm, thủy sản và thức ăn cho vật nuôi khác, bao gồm các loại sản phẩm đã qua chế biến hoặc chưa qua chế biến như cám, bã, khô dầu các loại, bột cá, bột xương, bột tôm, các loại thức ăn khác dùng cho gia súc, gia cầm, thủy sản và vật nuôi khác, các chất phụ gia thức ăn chăn nuôi (như premix, hoạt chất và chất mang) theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định s 08/2010/NĐ-CP ngày 5/2/2010 của Chính phủ về quản lý thức ăn chăn nuôi và khoản 2, khoản 3 Điều 1 Thông tư số 50/2014/TT-BNNPTNT ngày 24/12/2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

…”

- Tại Khoản 1 Điều 3 Nghị định số 08/2010/NĐ-CP ngày 05/02/2010 của Chính phủ về quản lý thức ăn chăn nuôi:

Điều 3. Gii thích từ ngữ

Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Thức ăn chăn nuôi là những sản phẩm mà vật nuôi ăn, ung ở dạng tươi, sng hoặc đã qua chế biến, bảo quản, bao gồm: nguyên liệu thức ăn chăn nuôi hay thức ăn đơn, thức ăn hn hợp hoàn chỉnh, thức ăn đậm đặc, thức ăn bổ sung, phụ gia thức ăn chăn nuôi, premix, hoạt chất và chất mang.

- Tại Khoản 2 Điều 1 Thông tư số 50/2014/TT-BNNPTNT ngày 24/12/2014 của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung Thông tư số 66/2011/TT-BNNPTNT ngày 10/10/2011 của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 08/2010/NĐ-CP ngày 05/02/2010 của Chính phủ về quản lý thức ăn chăn nuôi, quy định như sau:

“2. Điều 5 được sửa đổi, bổ sung như sau:

Điều 5. Công nhận thức ăn chăn nuôi được phép lưu hành tại Việt Nam:

1. Thức ăn chăn nuôi được phép lưu hành tại Việt Nam là thức ăn chăn nuôi được Tổng cục Thủy sản hoặc Cục Chăn nuôi công nhận đủ điều kiện lưu hành tại Việt Nam sau khi đã được Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chp thuận. Tổng cục Thủy sản, Cục Chăn nuôi có trách nhiệm định kỳ hàng tháng tổng hợp, công b Danh mục thức ăn chăn nuôi được phép lưu hành tại Việt Nam và đăng tải trên website của Tổng cục Thủy sản, Cục Chăn nuôi và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để các tổ chức, cá nhân có liên quan truy cập, thực hiện...”

Căn cứ các quy định trên, từ ngày 01/01/2015 Công ty Cổ phần Hóa chất Công nghiệp Tân Long bán các mặt hàng nông sản chưa qua chế biến hoặc chỉ sơ chế thông thường (Ngô hạt, gạo) thì:

- Trường hợp các mặt hàng nông sản thuộc danh mục thức ăn chăn nuôi được phép lưu hành tại Việt Nam theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Nghị định số 08/2010/NĐ-CP ngày 02/05/2010 của Chính phủ về quản lý thức ăn chăn nuôi và Khoản 2 Điều 1 Thông tư số 50/2014/TT-BNNPTNT ngày 24/12/2014 của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn nêu trên thì thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.

- Trường hợp các mặt hàng nông sản không thuộc danh mục thức ăn chăn nuôi được phép lưu hành tại Việt Nam theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Nghị định số 08/2010/NĐ-CP ngày 02/05/2010 và Khoản 2 Điều 1 Thông tư số 50/2014/TT-BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn nêu trên thì:

+ Nếu bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, hải sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc ch qua sơ chế thông thường cho doanh nghiệp, hợp tác xã ở khâu kinh doanh thương mại không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT.

[...]