Công văn 4139/TCT-DNL năm 2018 về thuế suất thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động kinh doanh nước sạch do Tổng cục Thuế ban hành

Số hiệu 4139/TCT-DNL
Ngày ban hành 24/10/2018
Ngày có hiệu lực 24/10/2018
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Tổng cục Thuế
Người ký Đặng Ngọc Minh
Lĩnh vực Doanh nghiệp,Thuế - Phí - Lệ Phí

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 4139/TCT-DNL
V/v: thuế suất TNDN đối với hoạt động kinh doanh nước sạch

Hà Nội, ngày 24 tháng 10 năm 2018

 

Kính gửi: Công ty Cổ phần Đầu tư ngành nước DNP.

Tổng cục Thuế nhận được công văn số 39/2018/DNP-WATER ngày 02/08/2018 của Công ty Cổ phần Đầu tư ngành nước DNP (DNP) về thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) áp dụng cho cơ sở kinh doanh nước sạch. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Tại Khoản 1 Điều 1 Nghị định số 59/2014/NĐ-CP ngày 16/06/2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Khoản 1 Điều 1 Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/05/2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường quy định:

“1. Phạm vi điều chỉnh của Nghị định:

Lĩnh vực xã hội hóa bao gồm: Giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể dục thể thao, môi trường, giám định tư pháp.”

Tại Điều 2 Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/05/2008 của Chính phủ quy định điều kiện được hưởng chính sách khuyến khích phát triển xã hội hóa:

“Điều kiện để cơ sở thực hiện xã hội hóa được hưởng các chính sách khuyến khích phát triển xã hội hóa quy định tại Nghị định này là cơ sở phải thuộc danh mục các loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn do Thủ tướng Chính phủ quyết định.”

Tại Điều 8 Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/05/2008 của Chính phủ quy định về áp dụng thuế thu nhập doanh nghiệp đối với cơ sở xã hội hóa.

Tại Điểm 10 Mục VI Danh mục ban hành kèm theo Quyết định số 693/QĐ-TTg ngày 06/05/2013 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nội dung của danh mục loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các cơ sở thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường ban hành kèm theo quyết định số 1466/QĐ-TTG ngày 10/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ quy định về tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của cơ sở kinh doanh ngành nước.

Tại Khoản 3 Điều 11 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung điểm a Khoản 3 Điều 19 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 quy định:

“3. Thuế suất ưu đãi 10% trong suốt thời gian hoạt động áp dụng đối với:

a) Phần thu nhập của.doanh nghiệp từ hoạt động xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể thao và môi trường, giám định tư pháp (sau đây gọi chung là lĩnh vực xã hội hoá).

Danh mục loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các doanh nghiệp thực hiện xã hội hoá được thực hiện theo danh mục do Thủ tướng Chính phủ quy định”

Tại Khoản 2 Điều 18 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 của Bộ Tài chính quy định:

"2. Trong thời gian đang được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp nếu doanh nghiệp thực hiện nhiều hoạt động sản xuất, kinh doanh thì doanh nghiệp phải tính riêng thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (bao gồm mức thuế suất ưu đãi, mức miễn thuế, giảm thuế) và thu nhập từ hoạt động kinh doanh không được hưởng ưu đãi thuế để kê khai nộp thuế riêng.

Trường hợp trong kỳ tính thuế, doanh nghiệp không tính riêng thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế và thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh không được hưởng ưu đãi thuế thì phần thu nhập của hoạt động sản xuất kinh doanh ưu đãi thuế xác định bằng (=) tổng thu nhập tính thuế nhân (x) với tỷ lệ phần trăm (%) doanh thu hoặc chi phí được trừ của hoạt động sản xuất kinh doanh ưu đãi thuế so với tổng doanh thu hoặc tổng chi phí được trừ của doanh nghiệp trong kỳ tính thuế.

Trường hợp có khoản doanh thu hoặc chi phí được trừ không thể hạch toán riêng được thì khoản doanh thu hoặc chi phi được trừ đó xác định theo tỷ lệ giữa doanh thu hoặc chi phí được trừ của hoạt động sản xuất, kinh doanh hưởng ưu đãi thuế trên tổng doanh thu hoặc chi phí được trừ của doanh nghiệp."

Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp công ty con/công ty liên kết của Công ty Cổ phần Đầu tư ngành nước DNP là pháp nhân kinh doanh độc lập hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, cung cấp nước sạch đáp ứng đủ các tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn về cơ sở thực hiện xã hội hóa quy định tại Điểm 10 Mục VI Danh mục ban hành kèm theo Quyết định số 693/QĐ-TTG ngày 06/05/2013 của Thủ tướng Chính phủ thì được áp dụng thuế suất thuế TNDN ưu đãi 10% đối với thu nhập từ thực hiện hoạt động cung cấp nước sạch.

Trường hợp pháp nhân kinh doanh độc lập có nhiều hoạt động sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp phải tính riêng thu nhập từ hoạt động cung cấp nước sạch được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp và thu nhập từ hoạt động kinh doanh không được hưởng ưu đãi thuê để kê khai nộp thuế riêng. Trường hợp trong kỳ tính thuế, doanh nghiệp không tính riêng thu nhập từ hoạt động cung cấp nước sạch được hưởng ưu đãi thuế và thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh không được hưởng ưu đãi thuế thì phần thu nhập của hoạt động cung cấp nước sạch được hưởng ưu đãi thuế xác định bằng (=) tổng thu nhập tính thuế nhân (x) với tỷ lệ phần trăm (%) doanh thu hoặc chi phí được trừ của hoạt động cung cấp nước sạch được ưu đãi thuế so với tổng doanh thu hoặc tổng chi phí được trừ của doanh nghiệp trong kỳ tính thuế.

Tổng cục Thuế trả lời để Công ty Cổ phần Đầu tư ngành nước DNP biết và thực hiện./.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ CST, PC – BTC;
- Vụ CS, PC, KK-TCT;
- Lưu: VT, DNL.

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Đặng Ngọc Minh