Công văn 4022/CT-TTHT năm 2017 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với sản phẩm hoặc dịch vụ phần mềm do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành

Số hiệu 4022/CT-TTHT
Ngày ban hành 25/01/2017
Ngày có hiệu lực 25/01/2017
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Cục thuế thành phố Hà Nội
Người ký Mai Sơn
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí,Công nghệ thông tin

TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP NỘI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 4022/CT-TTHT
V/v trả lời chính sách thuế

Hà Nội, ngày 25 tháng 01 năm 2017

 

Kính gửi: Ban Quản lý dự án phát triển đô thị
(Đ/c: 37 Lê Đại Hành, Quận Hai Bà Trưng; TP Hà Nội)

Trả lời công văn số 01/BQL-NMUP ngày 04/01/2017 của Ban quản lý dự án phát triển đô thị (sau đây gọi là Ban quản lý) hỏi về chính sách thuế, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:

- Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng:

+ Tại Điều 2 hướng dẫn về đối tượng chịu thuế:

“Đi tượng chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT) hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam (bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ mua ca tổ chc, cá nhân ở nước ngoài), trừ các đi tượng không chịu thuế GTGT hướng dẫn tại Điều 4 Thông tư này.”

+ Tại khoản 21 Điều 4 hướng dẫn đối tượng không chịu thuế GTGT

“21...

Phần mềm máy tính bao gồm sản phẩm phần mềm và dịch vụ phần mềm theo quy định của pháp luật.”

+ Tại Điều 11 hướng dẫn về thuế suất 10%:

“Thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ không được quy định tại Điều 4, Điều 9 và Điều 10 Thông tư này.”

- Căn cứ Điều 3 Nghị định số 71/2007/NĐ-CP ngày 03/05/2007của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Công nghệ thông tin về công nghiệp công nghệ thông tin:

“Điều 3 Giải thích từ ngữ:

Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Sản phẩm phần mềm là phần mềm và tài liệu kèm theo được sản xuất và được thể hiện hay lưu trữ ở bất kỳ một dạng vật thể nào, có thể được mua bán hoặc chuyển giao cho đối tượng khác khai thác, sử dụng.

10. Dịch vụ phần mềm là hoạt động trực tiếp h trợ; phục vụ việc sản xuất, cài đặt, khai thác, sử dụng, nâng cấp, bảo hành, bảo trì phần mềm và các hoạt động tương tự khác liên quan đến phần mềm.”

Căn cứ các quy định trên và nội dung trình bày tại công văn hỏi của Ban quản lý, Cục Thuế TP Hà Nội trả lời nguyên tắc như sau:

Trường hợp Ban quản lý mời thầu gói thầu: Xây dựng, vận hành hệ thống quản lý thông tin Chương trình (MIS) và giám sát, đánh giá Chương trình, nếu dịch vụ này là sản phẩm phần mềm hoặc dịch vụ phần mềm theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 71/2007/NĐ-CP ngày 03/05/2007của Chính phủ thì thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT theo quy định tại khoản 21 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính.

Trường hợp không phải là sản phẩm phần mềm hoặc dịch vụ phần mềm thì áp dụng thuế suất thuế GTGT 10% theo hướng dẫn tại Điều 10 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính.

Trong quá trình thực hiện nếu còn vướng mắc, đề nghị Ban quản lý liên hệ với Phòng Kiểm tra thuế số 6 để được hướng dẫn cụ thể.

Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Ban Quản lý dự án phát triển đô thị được biết và thực hin./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng Kiểm tra thuế số 6;
- Phòng Pháp chế;

- Lưu: VT, TTHT (2). (6; 3)

KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG




Mai Sơn