Công văn 3968/BTNMT-TCCB năm 2013 thực hiện chế độ nghỉ hàng năm và thanh toán tiền nghỉ phép hàng năm đối với cán bộ, công, viên chức và người lao động do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành

Số hiệu 3968/BTNMT-TCCB
Ngày ban hành 07/10/2013
Ngày có hiệu lực 07/10/2013
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Bộ Tài nguyên và Môi trường
Người ký Nguyễn Mạnh Hiển
Lĩnh vực Lao động - Tiền lương,Bộ máy hành chính,Tài nguyên - Môi trường

BỘ TÀI NGUYÊN VÀ
MÔI TRƯỜNG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 3968/BTNMT-TCCB
V/v thực hiện chế độ nghỉ hàng năm và thanh toán tiền nghỉ phép hàng năm đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động

Hà Nội, ngày 07 tháng 10 năm 2013

 

Kính gửi: Các đơn vị trực thuộc Bộ

Thực hiện Bộ luật Lao động; Luật Cán bộ, công chức; Luật Viên chức và Nghị định số 45/2013/NĐ-CP ngày 10 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Bộ luật Lao động về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi và an toàn lao đng, vệ sinh lao động; Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện về chế độ nghỉ hàng năm, chế độ thanh toán tiền nghỉ phép hàng năm cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao đng hp đồng (sau đây viết là công chức, viên chức) đang làm việc tại các cơ quan, đơn v thuc BTài nguyên và Môi trường, cụ th như sau:

1. Phạm vi và đối tượng áp dụng

a) Phạm vi thanh toán tiền nghỉ phép hàng năm đối với công chức, viên chức bao gồm các khoản sau:

- Tiền phương tiện đi lại; tiền phụ cấp đi đường khi đi nghỉ phép hàng năm.

- Tiền bồi dưỡng cho những ngày được nghỉ phép hàng năm theo pháp luật quy định nhưng chưa nghỉ hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hàng năm.

b) Đối tượng được thanh toán tiền phương tiện đi lại; tiền phụ cấp đi đường khi nghỉ phép hàng năm:

- Công chức, viên chức đang công tác tại vùng sâu, vùng xa, núi cao, hải đảo có hệ số phụ cấp khu vực từ mức 0,5 trở lên có đủ điều kiện được nghỉ phép hàng năm theo pháp luật lao động quy định, được thủ trưởng cơ quan, đơn vị đng ý cp giấy cho đi nghỉ phép năm vthăm gia đình, cha mẹ, vợ hoặc chng, con hoặc thăm quê quán.

- Công chức, viên chức công tác tại vùng còn lại có đủ điều kiện được nghỉ phép hàng năm theo pháp luật lao động quy định, được thủ trưởng cơ quan, đơn vị đồng ý cho nghỉ phép năm để thăm vợ hoặc chồng; con; cha, mẹ (cả bên chng hoặc bên vợ) bị m đau, bị chết.

c) Các trường hợp được thanh toán tiền bồi dưỡng do yêu cu công việc, cơ quan, đơn vị không bố trí được thời gian cho cán bộ, công chức nghỉ phép:

- Công chức, viên chức đang công tác tại các cơ quan, đơn vị đủ điều kiện được hưởng chế độ nghỉ phép hàng năm thì cơ quan, đơn vị phải có trách nhiệm bố trí, sắp xếp công việc, thời gian cho công chức, viên chức nghỉ phép theo chế độ quy định; trường hợp do nhu cầu công việc không thể bố trí cho công chức, viên chức nghỉ phép hoặc bố trí không đủ số ngày nghỉ phép theo quy định, thì cơ quan, đơn vị quyết định việc chi trả tiền bồi dưỡng cho công chức, viên chức những ngày chưa nghỉ phép hàng năm.

- Công chức, viên chức nếu đã được cơ quan, đơn vị bố trí sắp xếp thời gian cho đi nghỉ phép theo quy định nhưng không có nhu cầu nghỉ phép thì không được chi trả tiền bồi dưỡng đối với những ngày chưa nghỉ phép hàng năm.

Căn cứ điều kiện công việc thực tế, cơ quan, đơn vị có trách nhiệm quy định cụ thể trong quy chế chi tiêu nội bộ về các trường hợp được chi trả tiền bồi dưỡng đối với những ngày chưa nghỉ phép hàng năm.

2. Nguyên tắc thực hiện chế độ nghỉ hàng năm và thanh toán tiền nghỉ phép hàng năm

a) Tuân thủ quy định tại Luật Ngân sách nhà nước, Bộ luật Lao động, quy định tại Văn bản này và các quy định của pháp luật có liên quan.

b) Bảo đảm đúng đối tượng, đúng tiêu chuẩn, đúng chế độ.

c) Nghiêm cấm việc lạm dụng, thực hiện không đúng quy định hiện hành về chế độ nghỉ hàng năm và thanh toán tiền nghỉ phép hàng năm.

3. Quy định về nghỉ hàng năm

a) Thời gian nghỉ hàng năm tính theo năm dương lịch; số ngày nghỉ hàng năm thực hiện theo quy định tại điều 111, điều 112 và điều 114 của Bộ luật Lao động.

b) Trường hợp làm không đủ năm thì thực hiện số ngày nghỉ hàng năm theo quy định tại điều 7, Nghị định số 45/2013/NĐ-CP ngày 10 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ.

c) Viên chức làm việc ở vùng sâu, vùng xa, núi cao, hải đảo có hệ số phụ cấp khu vực từ mức 0,5 trở lên hoặc trường hp đặc biệt khác, nếu có yêu cầu, được gộp số ngày nghỉ của 02 năm đnghỉ một lần; nếu gộp số ngày nghỉ của 03 năm đnghỉ một ln thì phải được sự đng ý của thủ trưởng cơ quan, đơn vị.

4. Thủ tục đăng ký nghỉ hàng năm và thẩm quyền giải quyết

a) Thủ tục đăng ký:

- Công chức, viên chức đăng ký thời gian nghỉ hàng năm với thủ trưởng cơ quan, đơn vị vào tháng 12 của năm trước; trường hợp có việc đột xut công chức, viên chức báo cáo cho thủ trưởng cơ quan, đơn vị trước 01 tháng;

- Khi có nhu cầu nghỉ hàng năm, công chức, viên chức phải có đơn xin phép gửi thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý xem xét, quyết định.

Thủ trưởng cơ quan, đơn vị căn cứ nhu cầu công tác của đơn vị, đăng ký nghỉ hàng năm của công chức, viên chức và thm quyn được giao thực hiện các thủ tục đcông chức, viên chức nghỉ hàng năm theo quy định.

b) Thẩm quyền giải quyết

Lãnh đạo các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ do Bộ trưởng xem xét, quyết định; các trường hợp còn lại do thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý công chức, viên chức xem xét, quyết định.

[...]