Công văn 3946/BTC-TCDN năm 2018 về tổng hợp, phân tích báo cáo tài chính năm 2017 của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài do Bộ Tài chính ban hành
Số hiệu | 3946/BTC-TCDN |
Ngày ban hành | 05/04/2018 |
Ngày có hiệu lực | 05/04/2018 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Bộ Tài chính |
Người ký | Trần Văn Hiếu |
Lĩnh vực | Doanh nghiệp,Tài chính nhà nước |
BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3946/BTC-TCDN |
Hà Nội, ngày 05 tháng 4 năm 2018 |
Kính gửi: |
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương; |
Thực hiện công tác quản lý nhà nước về giám sát, đánh giá đầu tư theo phân công tại Điểm b Khoản 2 Điều 69 Luật Đầu tư số 67/2014/QH13, Điểm a Khoản 3 Điều 52 Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 của Chính phủ hướng dẫn Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 và Khoản 1 Điều 60 Nghị định số 84/2015/NĐ-CP ngày 30/9/2015 của Chính phủ về giám sát và đánh giá đầu tư;
Bộ Tài chính đề nghị Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ đạo Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Cục Thuế tại địa phương và các cơ quan liên quan thực hiện đôn đốc, tổng hợp, rà soát và phân tích báo cáo tài chính (BCTC) năm 2017 của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn:
1. Đối tượng tổng hợp: BCTC năm 2017 (lập ngày 30/9/2017, ngày 31/12/2017, ngày 31/3/2018, ngày 30/6/2018) của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chi phối (Nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ trên 50% vốn điều lệ tại doanh nghiệp).
2. Cách thức tổng hợp
- Về dữ liệu BCTC của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài: Đề nghị Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Cục Thuế tại địa phương trong việc khai thác cơ sở dữ liệu về BCTC năm 2017 của ngành thuế để kết xuất số liệu chi tiết trong BCTC theo từng doanh nghiệp và thông tin cụ thể về lĩnh vực kinh doanh chính của doanh nghiệp.
- Về các thông tin bổ sung trong báo cáo tổng hợp gửi Bộ Tài chính:
(i) Đề nghị Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Cục Thuế tại địa phương cung cấp thông tin:
+ Số doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được cấp mã số thuế (mã số 10 chữ số) tính đến ngày 31/12/2017, chi tiết theo: tổng số doanh nghiệp còn hoạt động; số doanh nghiệp không nộp báo cáo tài chính năm cho Cục Thuế.
+ Số doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chi phối được cấp mã số thuế (mã số 10 chữ số) còn hoạt động tính đến ngày 31/12/2017.
+ Số đã nộp ngân sách nhà nước (NSNN) năm 2017 chi tiết theo từng doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chi phối được cấp mã số thuế 10 chữ số còn hoạt động tính đến ngày 31/12/2017.
+ Số đã nộp NSNN tổng hợp của cả khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (bao gồm cả đơn vị được cấp mã số thuế 10 chữ số và mã số thuế 13 chữ số).
(ii) Đề nghị Sở Tài chính phối hợp với các Sở, Ban ngành liên quan cung cấp thông tin:
+ Thông tin quốc gia, vùng lãnh thổ của nhà đầu tư trong từng doanh nghiệp (qua Sở Kế hoạch và Đầu tư và Ban Quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế);
+ Tổng kim ngạch xuất khẩu, kim ngạch nhập khẩu năm 2017 (không bao gồm dầu thô) tính đến ngày 31/12/2017 (qua Sở Công Thương hoặc Cục Hải quan khu vực nếu có);
+ Tổng số lao động bình quân làm việc tại các doanh nghiệp FDI trên địa bàn tỉnh đến ngày 31/12/2017 (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội).
3. Nội dung báo cáo: Tương tự như nội dung công văn số 4363/BTC-TCDN ngày 01/4/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương về tổng hợp, phân tích BCTC năm 2015 (Đính kèm theo công văn trên).
Riêng đối với mã quốc gia, vùng lãnh thổ của nhà đầu tư trong từng doanh nghiệp, đề nghị Sở Tài chính tổng hợp theo Danh mục kèm theo file mềm mẫu biểu tổng hợp báo cáo năm 2017 Bộ Tài chính gửi các Sở Tài chính.
4. Thời gian báo cáo: Đề nghị Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ đạo Sở Tài chính hoàn thiện báo cáo tổng hợp theo hướng dẫn và gửi về Bộ Tài chính chậm nhất ngày 31/7/2018 (đối với báo cáo tổng hợp chung bao gồm BCTC lập ngày 30/9/2017, ngày 31/12/2017, ngày 31/3/2018), chậm nhất ngày 31/10/2018 (đối với báo cáo tổng hợp chung bao gồm các BCTC lập ngày 30/6/2018).
Bộ Tài chính mong nhận được sự phối hợp chỉ đạo của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong triển khai thực hiện./.
|
KT. BỘ TRƯỞNG |