Công văn 3827/TCT-CS năm 2015 về giải đáp vướng mắc về chính sách thu tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành

Số hiệu 3827/TCT-CS
Ngày ban hành 17/09/2015
Ngày có hiệu lực 17/09/2015
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Tổng cục Thuế
Người ký Cao Anh Tuấn
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3827/TCT-CS
V/v giải đáp vướng mắc về chính sách thu tiền thuê đất.

Hà Nội, ngày 17 tháng 09 năm 2015

 

Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Phú Yên.

Trả lời công văn số 1737/CT-KK ngày 23/6/2015 của Cục Thuế tỉnh Phú Yên về việc vướng mắc miễn tiền thuê đất, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Tại Khoản 7, Điều 12, Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước

“7. Trường hợp người được Nhà nước cho thuê đất đã được min, giảm tiền thuê đt theo quy định tại Điều 19, Điều 20 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP nhưng sau đó được cơ quan nhà nước có thm quyền cho phép chuyn nhượng dự án theo quy định của pháp luật thì nghĩa vụ tài chính được thực hiện như sau:

a) Người chuyn nhượng không được tính s tiền thuê đất đã được miễn, giảm vào giá chuyn nhượng.

b) Đối với người nhận chuyển nhượng

- Trường hợp người nhận chuyển nhượng tiếp tục thực hiện dự án thì tiếp tục được min, giảm tiền thuê đất theo quy định của pháp luật v đu tư cho thời gian còn lại của dự án.

- Trường hợp người nhận chuyển nhượng không tiếp tục thực hiện dự án theo mục đích khi nhận chuyn nhượng mà chuyn sang sử dụng vào mục đích khác thì phải nộp tin thuê đt theo quy định của pháp luật.

- Trường hợp người chuyển nhượng đã thực hiện một phần nghĩa vụ tài chính về đt đai thì người nhận chuyển nhượng được kế thừa phn nghĩa vụ mà người chuyn nhượng đã nộp.

c) Trường hợp người chuyển nhượng đang được trừ tiền bồi thường, giải phóng mặt bng vào s tiền thuê đất phải nộp theo quy định của pháp luật thì người nhận chuyn nhượng được kế thừa và tiếp tục được trừ s tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng còn lại vào s tiền thuê đất phải nộp; s tin còn lại (nếu có) được tính vào vốn đầu tư của dự án.”

Căn cứ quy định nêu trên thì:

Trường hợp Công ty cổ phần đầu tư năm Bảy Bảy được Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên cho thuê đất theo Quyết định số 2035/QĐ-UBND ngày 8/12/2008 và Quyết định số 1385/QĐ-UBND ngày 1/9/2008 để thực hiện dự án đầu tư Nhà máy thủy điện Đá Đen và Công ty đã được Cục Thuế tỉnh Phú Yên ra quyết định miễn tiền thuê đất trong thời gian xây dựng cơ bản. Đến ngày 15/1/2015 Công ty cổ phần đầu tư năm Bảy Bảy chuyển nhượng dự án nêu trên cho Công ty c phần thủy điện Đá Đen để tiếp tục thực hiện dự án theo Quyết định số 279/QĐ-UBND và gia hạn tiến độ thực hiện dự án hoàn thành công trình đưa vào hoạt động trước ngày 31/12/2015. Do đó, Công ty cổ phần thủy điện Đá Đen chỉ được miễn tiền thuê đất trong thời gian xây dựng cơ bản trong khoảng thời gian còn lại (nếu có) theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Về hồ sơ: Do Công ty cổ phần đầu tư năm Bảy Bảy chuyển nhượng toàn bộ dự án cho Công ty cổ phần thủy điện Đá Đen nên hồ sơ của dự án được hai bên bàn giao cho nhau theo quy định của pháp luật. Tng cục Thuế đề nghị Cục Thuế tỉnh Phú Yên căn cứ vào hồ sơ chuyển nhượng dự án và hồ sơ miễn tiền thuê đất của Công ty cổ phần thủy điện Đá Đen đ xem xét và ra Quyết định miễn tiền thuê đất trong thời gian xây dựng cơ bản chính thức cho Công ty đối với khoảng thời gian còn lại (nếu có).

Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh Phú Yên được biết./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ PC, vụ CST, Cục QLCS;
- Vụ PC - TCT;
- Lưu: VT, CS (3b).

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Cao Anh Tuấn