Công văn số 3645/TCT-TS của Tổng cục Thuế về việc miễn, giảm tiền sử dụng đất đối với các dự án tái định cư bằng nền đất phục vụ tái định cư thuộc dự án của nhà nước
Số hiệu | 3645/TCT-TS |
Ngày ban hành | 29/09/2006 |
Ngày có hiệu lực | 29/09/2006 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Tổng cục Thuế |
Người ký | Phạm Duy Khương |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí,Bất động sản |
BỘ
TÀI CHÍNH |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3645/TCT-TS |
Hà Nội, ngày 29 tháng 09 năm 2006 |
Kính gửi: Cục thuế Thành phố Hồ Chí Minh
Trả lời công văn số 5790/CT-THDT ngày 15/6/2006 của Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh về miễn, giảm tiền sử dụng đất đối với các dự án tái định cư bằng nền đất phục vụ tái định cư thuộc dự án của nhà nước, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Căn cứ Khoản 1 Điều 3 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất (SDĐ) thì không thu tiền SDĐ theo quy định tại Điều 33 Luật Đất đai 2003 "4. Tổ chức sử dụng đất để xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư theo các dự án của nhà nước" và công văn số 512/TTg-NN ngày 31/3/2006 của Thủ tướng Chính phủ V/v miễn tiền sử dụng đất đối với các dự án tái định cư bằng nền đất phục vụ tái định cư thuộc dự án của Nhà nước thì: "Trường hợp Ủy ban nhân dân thành phố giao đất cho chủ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu dân cư, sau đó bàn giao lại đất có hạ tầng cho Ủy ban nhân dân thành phố để giao đất cho hộ gia đình, cá nhân thuộc diện tái định cư theo dự án của Ủy ban nhân dân thành phố thì chủ đầu tư được giao đất không thu tiền sử dụng đất…". Theo đó, các trường hợp nêu tại công văn số 5790/CT-THDT của Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh thực hiện như sau:
1. Đối với những đơn vị được nhà nước giao đất để xây dựng cơ sở hạ tầng khu dân cư phục vụ tái định cư thực hiện phân biệt như sau:
a) Trường hợp chủ đầu tư được giao đất để xây dựng cơ sở hạ tầng khu tái định cư, sau đó bàn giao toàn bộ nền đất (đã xây dựng cơ sở hạ tầng) cho Ủy ban nhân dân thành phố hoặc Ủy ban nhân dân quận, huyện (sau đây gọi chung là UBND thành phố) theo giá không có tiền sử dụng đất để UBND thành phố giao đất cho hộ gia đình, cá nhân thuộc diện tái định cư theo dự án của UBND thành phố thì đơn vị chủ đầu tư không phải nộp tiền sử dụng đất.
b) Trường hợp đơn vị chủ đầu tư được giao đất để xây dựng cơ sở hạ tầng khu tái định cư, sau đó trực tiếp bán nền đất cho hộ gia đình, cá nhân theo giá có tiền sử dụng đất thì chủ đầu tư phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định tại Nghị định số 198/2004/NĐ-CP.
2. Đối với hộ gia đình, cá nhân thuộc diện tái định cư theo dự án của nhà nước khi nhận đất (hoặc nhà đất) tái định cư, về nguyên tắc là phải trả tiền sử dụng đất cho nhà nước (trừ trường hợp thuộc diện miễn hoặc giảm tiền sử dụng đất quy định tại Nghị định số 198/2004/NĐ-CP và Thông tư số 117/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính). Tuy nhiên, tùy theo từng trường hợp cụ thể mà giải quyết theo hướng dẫn sau đây:
a) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi nhà đất mà đã nhận tiền bồi thường, hỗ trợ về nhà đất bị thu hồi thì khi nhận nhà đất tái định cư từ UBND thành phố, phải thanh toán tiền nhà đất (trong đó có tiền sử dụng đất) với cơ quan giao nhà, đất tái định cư để cơ quan này nộp tiền sử dụng đất cho ngân sách nhà nước (NSNN).
b) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi nhà đất thuộc diện được bồi thường hoặc hỗ trợ về đất mà chưa được nhận tiền bồi thường, hỗ trợ về đất, nếu được UBND thành phố bồi thường nhà đất tái định cư thì không phải trả tiền sử dụng đất cho cơ quan giao nhà, đất tái định cư. Trường hợp này, UBND thành phố (cơ quan quản lý nhà đất tái định cư của UBND thành phố) cũng không phải nộp tiền SDĐ cho NSNN; đồng thời cơ quan thực hiện dự án tại nơi có đất bị thu hồi (nơi ở cũ của người được giao nhà đất tái định cư không phải trả tiền sử dụng đất) cũng không được tính khấu trừ tiền bồi thường, hỗ trợ về đất vào tiền sử dụng đất phải nộp.
c) Hộ gia đình, cá nhân mua nền đất (hoặc nhà đất) tái định cư từ các công ty xây dựng các dự án tái định cư, trong giá nền đất (nhà đất) bao gồm cả tiền sử dụng đất và Công ty phải nộp tiền SDĐ cho NSNN.
Tổng cục Thuế thông báo để Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh biết và thực hiện./.
Nơi nhận: |
KT.
TỔNG CỤC TRƯỞNG |