Công văn 3621/BHXH-CSYT hướng dẫn thanh toán chi phí thuốc bảo hiểm y tế theo Thông tư 31/2011/TT-BYT do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành

Số hiệu 3621/BHXH-CSYT
Ngày ban hành 01/09/2011
Ngày có hiệu lực 01/09/2011
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Bảo hiểm xã hội Việt Nam
Người ký Nguyễn Minh Thảo
Lĩnh vực Bảo hiểm,Thể thao - Y tế

BẢO HIỂM XÃ HỘI
VIỆT NAM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3621/BHXH-CSYT
V/v hướng dẫn thanh toán chi phí thuốc BHYT theo Thông tư số 31/2011/TT-BYT

Hà Nội, ngày 01 tháng 09 năm 2011

 

Kính gửi:

- Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng.

 

Ngày 11/7/2011, Bộ Y tế đã có Thông tư số 31/2011/TT-BYT ban hành và hướng dẫn thực hiện Danh mục thuốc chủ yếu sử dụng tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh (KCB) được quỹ bảo hiểm y tế (BHYT) thanh toán (sau đây gọi tắt là Thông tư số 31/2011/TT-BYT). Sau khi có ý kiến của Bộ Y tế tại Công văn số 5298/BYT-BH ngày 29/8/2011, Bảo hiểm xã hội Việt Nam hướng dẫn Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng (sau đây gọi chung là BHXH các tỉnh) thống nhất thực hiện một số nội dung cụ thể như sau:

1. Về việc giám định danh mục thuốc thành phẩm sử dụng tại cơ sở KCB BHYT:

Căn cứ các quy định tại Điều 4 và Khoản 1, Khoản 2, Điều 5 Thông tư số 31/2011/TT-BYT và kết quả đấu thầu cung ứng thuốc đã được phê duyệt, các cơ sở KCB xây dựng danh mục thuốc BHYT sử dụng tại đơn vị và chuyển cho cơ quan BHXH danh mục thuốc thành phẩm thanh toán BHYT theo mẫu số 31/BHYT và mẫu 33/BHYT ban hành kèm theo Quyết định số 160/QĐ-BHXH ngày 14/2/2011 của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam (sau đây gọi là Quyết định số 160/QĐ-BHXH) để giám định và có cơ sở thanh toán chi phí thuốc BHYT.

Để phù hợp với quy định về thanh toán chi phí thuốc BHYT theo Thông tư số 31/2011/TT-BYT, BHXH Việt Nam điều chỉnh một số nội dung trong mẫu 31/BHYT như sau:

- Sửa đổi cột số (3): “Tên thuốc theo DMT của BYT” thành “Tên thuốc/tên hoạt chất”.

- Sửa đổi cột số (10): “ghi chú” thành “giá thuốc”. Cơ sở KCB ghi giá thuốc đề nghị thanh toán BHYT vào cột này.

- Sửa đổi Mục E Phần I. Thuốc Tân dược: “Thuốc chuyên khoa do cơ sở KCB tự pha chế hoặc nhượng lại từ cơ sở KCB khác” thành “Thuốc chuyên khoa do cơ sở KCB tự pha chế”.

Sau khi nhận được danh mục thuốc do cơ sở KCB xây dựng, cơ quan BHXH có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu với danh mục và các quy định của Thông tư số 31/2011/TT-BYT. Trường hợp thấy không phù hợp thì có văn bản thông báo với cơ sở KCB để sửa đổi, bổ sung theo đúng quy định.

Việc giám định danh mục thuốc thuộc phạm vi chi trả của quỹ BHYT thực hiện theo quy định tại Điều 4 và Khoản 1, Khoản 2, Điều 5 Thông tư số 31/2011/TT-BYT, trong đó lưu ý một số vấn đề sau:

1.1. Đối với danh mục thuốc tân dược:

a. Tên thuốc ghi trong danh mục dưới một dạng hóa học được quỹ BHYT thanh toán cho các dạng hóa học khác của dược chất nếu có cùng tác dụng điều trị.

Ví dụ 1: Thuốc Cefuroxim (số thứ tự 193), được quỹ BHYT thanh toán cho các dạng hóa học khác của dược chất như: Cefuroxime Sodium, Cefuroxime Axetil.

Ví dụ 2: Thuốc Amoxicilin + acid clavulanic (số thứ tự 159), được quỹ BHYT thanh toán cho các dạng hóa học khác của dược chất như: Amoxicilin + Kali clavulanat; Amoxicilin trihydrate + Clavulanate kali.

b. Đối với thuốc phối hợp nhiều hoạt chất mà sự phối hợp này chưa được quy định trong Danh mục sẽ được quỹ BHYT thanh toán nếu các hoạt chất đều có trong Danh mục dưới dạng đơn chất, phù hợp về đường dùng và phân hạng bệnh viện.

Riêng Thuốc thành phẩm có thành phần là hỗn hợp của nhiều vitamin chỉ được quỹ BHYT thanh toán nếu có thuốc được ghi tên cụ thể trong danh mục thuốc tân dược ban hành kèm theo Thông tư số 31/2011/TT-BYT.

Ví dụ 3: Thuốc Acetaminophen + Tramadol HCl, viên uống, hàm lượng 325mg + 37,5mg thuộc phạm vi thanh toán của quỹ BHYT đến bệnh viện hạng III và IV, không được sử dụng cho phòng khám đa khoa và cơ sở y tế khác (thành phần Acetaminophen, uống, số thứ tự 50 được quy định sử dụng cho tất cả các cơ sở KCB, nhưng thành phần Tramadol, uống, số thứ tự 60 chỉ được quy định sử dụng đến bệnh viện hạng III và IV).

Nếu thuốc phối hợp nhiều hoạt chất trong đó có ít nhất một hoạt chất được quy định trong Danh mục có ký hiệu (*) thì được sử dụng theo quy định như đối với thuốc có ký hiệu (*).

c. Đối với thuốc vượt tuyến chuyên môn kỹ thuật (CMKT): Cơ sở KCB có trách nhiệm gửi cơ quan BHXH danh mục các dịch vụ kỹ thuật (DVKT) của bệnh viện hạng cao hơn được cấp có thẩm quyền phê duyệt cho phép thực hiện tại đơn vị và bản thuyết minh về các thuốc vượt tuyến CMKT tương ứng với các DVKT vượt tuyến được thực hiện nêu trên để làm cơ sở giám định và thanh toán BHYT.

d. Đối với các thuốc chuyên khoa do bệnh viện pha chế: Cơ sở KCB có trách nhiệm cung cấp cho cơ quan BHXH hồ sơ kỹ thuật có liên quan đến thuốc chuyên khoa bệnh viện tự pha chế và cơ cấu giá thành sản phẩm đã được Giám đốc bệnh viện phê duyệt để làm cơ sở giám định và thanh toán BHYT.

1.2. Đối với danh mục thuốc phóng xạ và hợp chất đánh dấu:

Cơ sở KCB sử dụng nhóm thuốc này phải đảm bảo các yêu cầu về vệ sinh an toàn bức xạ theo các quy định của Pháp lệnh An toàn và Kiểm soát bức xạ ngày 25/6/1996 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Nghị định số 50/1998/NĐ-CP ngày 16/7/1998 của Chính phủ quy định chi tiết việc thi hành Pháp lệnh An toàn và Kiểm soát bức xạ; Thông tư liên tịch số 2237/1999/TTLT/BKHCNMT-BYT ngày 28/12/1999 của Bộ Khoa học và Công nghệ và Môi trường - Bộ Y tế hướng dẫn việc thực hiện an toàn bức xạ trong y tế.

2. Về việc cung ứng và thanh toán chi phí thuốc BHYT:

Cơ sở KCB có trách nhiệm cung ứng thuốc đầy đủ, kịp thời, đúng quy định, đáp ứng nhu cầu thuốc điều trị của người bệnh có thẻ BHYT, không để người bệnh phải tự mua. Trường hợp người bệnh đề nghị sử dụng các thuốc ngoài phạm vi thanh toán BHYT, cơ sở KCB có trách nhiệm giải thích cho người bệnh biết và ghi rõ dòng chữ: “theo yêu cầu của người bệnh” vào đơn thuốc hoặc hồ sơ bệnh án.

2.1. Thanh toán chi phí thuốc tân dược:

Chi phí thuốc tân dược được cơ quan BHXH thanh toán theo hướng dẫn tại Khoản 1, Điều 3 và các Khoản 4, 5, 6, Điều 5 Thông tư số 31/2011/TT-BYT, trong đó lưu ý một số nội dung sau:

a. Đối với các thuốc có ký hiệu (*): cơ sở KCB chỉ sử dụng khi các thuốc khác trong nhóm điều trị không có hiệu quả và phải được hội chẩn (trừ trường hợp cấp cứu); cơ quan BHXH thực hiện việc giám định và thanh toán các thuốc phải hội chẩn căn cứ trên hồ sơ hội chẩn theo quy định tại Quy chế bệnh viện ban hành theo quyết định số 1985/1997/BYT-QĐ, ngày 19/9/1997 của Bộ trưởng Bộ Y tế.

[...]