BỘ TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số: 3533-TC/QLCS
Về việc giải đápnhững vướng mắc trong việc
thực hiện kê khai đăng ký và cấp giấy chứng nhận quyền quản lý, sử dụng nhà đất
thuộc trụ sở làm việc tại các cơ quan hành chính sự nghiệp
|
Hà Nội, ngày 15
tháng 12 năm 1999
|
CÔNG VĂN
CỦA
BỘ TÀI CHÍNH SỐ 353 TC/QLCS NGÀY 15 THÁNG 12 NĂM 1999 VỀ VIỆC GIẢI ĐÁPNHỮNG VƯỚNG
MẮC TRONG VIỆC THỰC HIỆN KÊ KHAI ĐĂNG KÝ VÀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN QUẢN LÝ,
SỬ DỤNG NHÀ ĐẤT THUỘC TRỤ SỞ LÀM VIỆC TẠI CÁC CƠ QUAN HÀNH
CHÍNH SỰ NGHIỆP
Kính
gửi:
|
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ.
- Tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội,
- Các cơ quan đoàn thể Trung ương,
- Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
|
Bộ Tài chính đã nhận được Công
văn của một số Bộ, ngành, địa phương đề nghị giải thích cụ thể về việc kê khai
đăng ký trụ sở làm việc thuộc sở hữu Nhà nước tại các cơ quan HCSN theo quy định
tại Quy chế quản lý, sử dụng trụ sở làm việc tại các cơ quan HCSN ban hành kèm
theo Quyết định số 20/1999/QĐ-BTC ngày 25/02/1999 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và
Thông tư số 122/1999/TT-BTC ngày 13/10/1999 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn
việc kê khai đăng ký trụ sở làm việc thuộc sở hữu Nhà nước tại các cơ quan hành
chính sự nghiệp. Về vấn đề này, Bộ Tài chính có ý kiến như sau:
1. Về phạm vi và đối tượng kê
khai đăng ký nhà đất thuộc trụ sở làm việc đã được hướng dẫn chi tiết tại Thông
tư số 122/1999/TT-BTC ngày 13/10/1999 của Bộ Tài chính bao gồm cả nhà đất thuộc
trụ sở làm việc của cấp xã, phường, thị trấn và trụ sở làm việc của các cơ quan
như: Trung tâm xúc tiến việc làm, Trung tâm điều dưỡng thương binh, Trung tâm
phục hồi sức khoẻ, Trạm chỉnh hình, Trung tâm nuôi dậy trẻ mồ côi, Trung tâm
văn hóa thông tin, các hạt kiểm lâm, đội kiểm soát lâm sản. Văn phòng của các hội
và một số cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp khác được Bộ, ngành, Uỷ ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giao nhà đất thuộc sở hữu Nhà nước để
các cơ quan này quản lý, sử dụng làm trụ sở làm việc.
Trong trường hợp trong một khuôn
viên trụ sở làm việc có nhiều cơ quan cùng sử dụng nhưng một cơ quan được cấp
có thẩm quyền giao quản lý thì cơ quan được giao đó chịu trách nhiệm kê khai
đăng ký. Đối với một số cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp sử dụng trụ sở làm
việc chung với Văn phòng Uỷ ban nhân dân các cấp thì văn phòng Uỷ ban nhân dân
thực hiện việc kê khai đăng ký.
2. Về hồ sơ kê khai đăng ký nhà
đất thuộc trụ sở làm việc của các cơ quan hành chính sự nghiệp đã được quy định
cụ thể tại Điều 15, Điều 16 Quy chế quản lý, sử dụng trụ sở làm
việc tại các cơ quan hành chính sự nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số
20/1999/QĐ-BTC ngày 25/02/1999 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và hướng dẫn tại Mục II Thông tư số 122/1999/TT-BTC ngày 13/10/1999 của Bộ Tài
chính. Đây là những hồ sơ cần thiết cho việc cấp giấy chứng nhận quyền quản lý,
sử dụng nhà đất thuộc trụ sở làm việc của các cơ quan hành chính sự nghiệp. Về
lâu dài các cơ quan hành chính sự nghiệp phải xác lập đầy đủ các loại hồ sơ
này. Trước mắt nếu chưa có đủ hồ sơ về nhà đất thuộc trụ sở làm việc, cơ quan cấp
giấy chứng nhận vẫn cấp giấy chứng nhận quyền quản lý, sử dụng nhà đất thuộc trụ
sở làm việc cho các cơ quan HCSN sau khi kiểm tra, xác minh đúng số liệu trong
tờ kê khai đăng ký để quản lý tài sản. Song cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp
được cấp giấy chứng nhận phải hoàn tất các hồ sơ về nhà đất thuộc trụ sở làm việc
theo thời hạn quy định của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương.
Việc lưu trữ hồ sơ kê khai đăng
ký trụ sở làm việc của các cơ quan hành chính sự nghiệp thực hiện theo Điểm 1 Phần III Thông tư số 122/1999/TT-BTC ngày 13/10/1999 của
Bộ Tài chính về việc hướng dẫn việc kê khai đăng ký trụ sở làm việc thuộc sở hữu
Nhà nước tại các cơ quan hành chính sự nghiệp. Cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp
xác nhận vào hồ sơ kê khai đăng ký của cơ quan hành chính sự nghiệp trực tiếp
quản lý, sử dụng trụ sở làm việc có thể lưu 01 bộ hồ sơ (bản photocopy) đã xác
nhận để theo dõi quản lý.
3. Về thẩm quyền cấp giấy chứng
nhận hướng dẫn cụ thể tại Điểm 2 Mục III Thông tư số
122/1999/TT-BTC ngày 13/10/1999 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc kê khai
đăng ký trụ sở làm việc thuộc sở hữu Nhà nước tại các cơ quan hành chính sự
nghiệp nhằm đơn giản hoá thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền quản lý, sử dụng trụ
sở làm việc; còn thẩm quyền điều chuyển, thu hồi, thanh lý nhà đất thuộc trụ sở
làm việc của các cơ quan hành chính sự nghiệp vẫn thực hiện theo đúng các quy định
tại Nghị định số 14/1998/NĐ-CP ngày 6/3/1998 của Chính phủ về quản lý tài sản
Nhà nước và văn bản hướng dẫn hiện hành của Bộ Tài chính.
4. Tờ kê khai đăng ký quyền quản
lý, sử dụng nhà đất thuộc trụ sở làm việc theo mẫu số 01 ban hành theo Quy chế
quản lý, sử dụng trụ sở làm việc tại các cơ quan hành chính sự nghiệp dùng cho
cơ quan hành chính sự nghiệp trực tiếp quản lý, sử dụng trụ sở làm việc để kê
khai đăng ký. Việc kê khai đăng ký được thực hiện đối với các trường hợp sau:
trụ sở làm việc độc lập do một cơ quan quản lý, sử dụng; trụ sở làm việc có nhiều
cơ quan cùng sử dụng nhưng do một cơ quan chịu trách nhiệm kê khai đăng ký hoặc
đã được cơ quan có thẩm quyền quyết định phân chia cụ thể diện tích nhà đất cho
từng cơ quan hoặc các cơ quan đã thoả thuận thống nhất phân chia. Đối với trụ sở
làm việc có nhiều cơ quan cùng sử dụng, nhưng chưa được phân chia diện tích nhà
đất thì các cơ quan phải báo cáo cơ quan có thẩm quyền quyết định hoặc thống nhất
thoả thuận phân chia diện tích nhà đất; sau đó mới thực hiện kê khai đăng ký.
Mỗi trụ sở làm việc đóng tại một
địa điểm kê khai một bộ hồ sơ (02 tờ khai). Cách ghi tờ kê khai đăng ký như
sau:
MỤC I. NHU CẦU ĐĂNG KÝ:
Căn cứ vào yêu cầu đề nghị cấp mới,
thay đổi hoặc cấp lại giấy chứng nhận quyền quản lý, sử dụng nhà đất thuộc trụ
sở làm việc của cơ quan hành chính sự nghiệp để đánh dấu (+) vào ô tương ứng.
MỤC II CƠ QUAN TRỰC TIẾP QUẢN
LÝ, SỬ DỤNG NHÀ ĐẤT THUỘC TRỤ SỞ LÀM VIỆC:
Tên cơ quan: Ghi rõ tên cơ quan
đang trực tiếp quản lý, sử dụng nhà đất thuộc trụ sở làm việc (không viết tắt).
Địa chỉ cơ quan: Ghi rõ địa chỉ
trụ sở chính cơ quan với đầy đủ các thông số: Số nhà; tên đường phố; tên xã,
phường; quận, huyện, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; số điện thoại của
cơ quan.
Thuộc Bộ, ngành địa phương: Ghi rõ
tên Bộ, ngành, địa phương mà cơ quan hành chính sự nghiệp chịu sự quản lý.
Địa chỉ cơ sở nhà đất thuộc trụ
sở làm việc phải kê khai đăng ký: ghi rõ đầy đủ các thông số như đã nêu trên.
Trường hợp cơ quan hành chính sự nghiệp chỉ có một nơi làm việc thì địa chỉ của
cơ sở nhà đất thuộc trụ sở làm việc được cấp giấy chứng nhận trùng với địa chỉ
cơ quan.
MỤC III. VỀ NHÀ:
Mục này được ghi chép như sau:
Điểm 1. Tổng số ngôi nhà: Ghi tổng
số ngôi nhà độc lập hiện có trong khuôn viên đất trụ sở làm việc. Trường hợp trụ
sở làm việc giao cho nhiều cơ quan quản lý, sử dụng mà chỉ có 01 ngôi nhà thì từng
cơ quan kê khai đăng ký ghi vào chỉ tiêu này là số phòng (buồng làm việc) trên
tổng số phòng của ngôi nhà do các cơ quan đang quản lý, sử dụng (đồng thời ghi
chú là sử dụng chung).
Điểm 2. Tổng diện tích xây dựng
nhà: Ghi tổng diện tích sàn xây dựng của tất cả các ngôi nhà hiện có trong
khuôn viên trụ sở làm việc. Trường hợp cơ quan chỉ được giao quản lý, sử dụng một
phần của ngôi nhà thì kê khai tổng diện tích xây dựng được giao.
Điểm 3. Tổng diện tích sử dụng
nhà: Ghi tổng diện tích thực tế được sử dụng của tất cả các ngôi nhà hiện có
trong khuôn viên trụ sở làm việc. Trường hợp cơ quan chỉ được giao quản lý, sử
dụng một phần của ngôi nhà thì kê khai tổng diện tích sử dụng được giao.
Diện tích sử dụng chính: Ghi diện
tích sử dụng chính của tất cả các ngôi nhà hiện có trong khuôn viên trụ sở làm
việc.
Diện tích sử dụng phụ: Ghi diện
tích sử dụng phụ của tất cả các ngôi nhà hiện có trong khuôn viên trụ sở làm việc.
Điểm 4. Tổng giá trị theo sổ
sách kế toán:
Tổng nguyên giá: Ghi tổng nguyên
giá theo sổ sách kế toán của trụ sở làm việc thuộc khuôn viên nhà đất kê khai
đăng ký (gồm cả giá trị nhà, vật kiến trúc) tại thời điểm kê khai đăng ký. Trường
hợp có nhiều cơ quan cùng sử dụng chung một ngôi nhà thì các cơ quan căn cứ vào
giá trị nguyên giá đang theo dõi trên sổ sách kế toán (nếu có) để ghi; nếu chỉ
có một cơ quan được giao quản lý thì cơ quan đó kê khai.
Giá trị còn lại: Ghi tổng giá trị
còn lại theo sổ sách kế toán tương ứng với % còn lại của nguyên giá nêu trên.
Điểm 5. Chi tiết từng ngôi nhà
Mỗi ngôi nhà được ghi một hàng,
ký hiệu của từng ngôi nhà ghi theo ký hiệu do đơn vị tự đặt ra như nhà A hoặc
nhà B...
Cấp hạng nhà, số tầng ghi theo hồ
sơ thiết kế xây dựng. Trường hợp đơn vị không có hồ sơ về nhà thì căn cứ vào
cách phân loại cấp, hạng nhà theo quy định của Bộ Xây dựng để ghi.
Diện tích xây dựng, tổng diện
tích sử dụng, diện tích sử dụng chính, diện tích sử dụng phụ: đơn vị căn cứ vào
hồ sơ thiết kế đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc giấy phép xây dựng để
ghi. Trong trường hợp không có các hồ sơ giấy tờ nêu trên thì căn cứ vào quy định
tại Quyết định số 439/BXD-CSXD ngày 25/9/1997 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc
ban hành quy chuẩn xây dựng tập II và tập III để ghi, cụ thể:
Diện tích sàn xây dựng của các
phòng, bộ phận được tính theo kích thước từ bề ngoài lớp trát bên ngoài.
Diện tích sử dụng là tổng diện
tích làm việc và diện tích phục vụ.
Diện tích sử dụng chính: ghi diện
tích làm việc gồm: diện tích các phòng làm việc chính và phòng làm việc phụ trợ.
Diện tích sử dụng phụ: ghi diện
tích phục vụ gồm diện tích buồng thang, hành lang, buồng đệm, các phòng kỹ thuật.
Nguyên giá theo sổ sách kế toán,
tỷ lệ chất lượng còn lại (bằng tỷ lệ 100% trừ đi tỷ lệ hao mòn luỹ kế theo dõi
trên sổ kế toán" và ghi giá trị còn lại, đơn vị căn cứ vào sổ sách kế toán
tại thời điểm kê khai đăng ký để ghi. Trường hợp cơ quan, đơn vị không theo dõi
chi tiết được về giá trị của từng ngôi nhà mà chỉ theo dõi về tổng giá trị chung
của tất cả các ngôi nhà trong khuôn viên trụ sở làm việc thì không kê khai vào
phần này.
Trường hợp có nhiều cơ quan cùng
sử dụng chung một ngôi nhà thì các cơ quan căn cứ vào giá trị đang theo dõi
trên sổ sách kế toán để ghi. Nếu một cơ quan được giao theo dõi, quản lý toàn bộ
ngôi nhà thì cơ quan đó kê khai.
MỤC IV. VỀ ĐẤT:
Thửa đất số, tờ bản đồ số: Ghi
theo số hiệu của thửa đất và tờ bản đồ đất theo đúng hồ sơ cấp đất của cơ quan
có thẩm quyền.
Tổng diện tích khuôn viên: Ghi tổng
diện tích khuôn viên đất thuộc trụ sở làm việc. Đơn vị căn cứ vào hồ sơ, giấy tờ
về đất để ghi. Trường hợp đơn vị không có hồ sơ về đất thì căn cứ vào kết quả xử
lý đất được hướng dẫn tại Tiết b, Điểm 3, Mục I Thông tư số
122/1999/TT-BTC ngày 13/10/1999 của Bộ Tài chính để ghi.
Hình thức sử dụng: Trường hợp chỉ
có một cơ quan hành chính sự nghiệp sử dụng khuôn viên đất thì ghi diện tích
khuôn viên đất vào ô sử dụng riêng.
Trường hợp trong một khuôn viên
đất có nhiều cơ quan cùng sử dụng chung thì phần diện tích đất đã được quyết định
hoặc thoả thuận phân chia cụ thể cho từng cơ quan, đơn vị ghi vào ô sử dụng
riêng, phần diện tích đất không phân chia mà sử dụng chung thì ghi vào ô sử dụng
chung;
Nguồn gốc thửa đất: Ghi rõ về
nguồn gốc sử dụng đất như được Nhà nước giao, tiếp quản, tiếp nhận... (theo hồ
sơ quản lý đất).
Giá trị khuôn viên đất: Ghi theo
giá trị khuôn viên đất đang theo dõi trên sổ sách kế toán tại thời điểm kê khai
đăng ký; trường hợp trong một khuôn viên đất có nhiều cơ quan cùng sử dụng thì
cơ quan nào được Nhà nước giao quản lý thì cơ quan đó kê khai. Trường hợp các
cơ quan cùng quản lý thì từng cơ quan kê khai theo giá trị theo dõi trên sổ
sách kế toán tại thời điểm kê khai đăng ký của cơ quan mình.
Trường hợp giá trị khuôn viên đất
chưa được xác định và theo dõi trên sổ sách kế toán thì nay phải xác định lại
theo cách sau:
Giá trị thửa đất = Đơn giá 1m2
đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định theo
khung giá đất hiện hành của Chính phủ x Tổng diện tích khuôn viên đất.
MỤC V. THỰC TẾ ĐANG QUẢN LÝ,
SỬ DỤNG NHÀ ĐẤT:
Cột nhà, cột đất (m2):
căn cứ vào diện tích nhà, đất thuộc trụ sở làm việc tại thời điểm kê khai đăng
ký đang sử dụng vào các mục đích tương ứng trong tờ kê khai để ghi.
MỤC VI. BẢN SAO CÁC GIẤY TỜ
CÓ LIÊN QUAN VỀ NHÀ ĐẤT:
Ghi rõ từng loại giấy tờ liên
quan đến nhà đất đã được photo đính kèm trong bộ hồ sơ kê khai đăng ký trụ sở
làm việc.
MỤC VII. CƠ QUAN CẤP GIẤY CHỨNG
NHẬN:
Phần này do cơ quan cấp giấy chứng
nhận ghi sau khi thực hiện kiểm tra hồ sơ kê khai đăng ký trụ sở làm việc của
các cơ quan hành chính sự nghiệp đảm bảo đủ các điều kiện để cấp giấy chứng nhận
quyền quản lý, sử dụng nhà đất thuộc trụ sở làm việc:
Tên cơ quan: Ghi rõ tên cơ quan
có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận.
Ngày cấp giấy chứng nhận: Ghi
ngày thực hiện cấp giấy chứng nhận quyền quản lý, sử dụng nhà đất thuộc trụ sở
làm việc cho cơ quan hành chính sự nghiệp trực tiếp quản lý, sử dụng trụ sở làm
việc.
Hồ sơ gốc: Ghi số bộ hố sơ kê
khai đăng ký, quản lý nhà đất thuộc trụ sở làm việc thuộc sở hữu Nhà nước tại
các cơ quan hành chính sự nghiệp được lưu tại cơ quan cấp giấy chứng nhận.
5. Giấy chứng nhận quyền quản
lý, sử dụng nhà đất thuộc sở hữu Nhà nước tại các cơ quan hành chính sự nghiệp
theo mẫu số 02a và 02b ban hành kèm theo Quy chế quản lý, sử dụng trụ sở làm việc
tại các cơ quan hành chính sự nghiệp do cơ quan cấp giấy chứng nhận ghi và cấp
cho các cơ quan hành chính sự nghiệp, không thay thế giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp theo quy định của pháp luật về đất
đai.
Việc ghi chép vào giấy chứng nhận
do cơ quan cấp giấy chứng nhận được thực hiện, có thể đánh máy hoặc ghi bằng
tay, khi hoàn thành cấp 01 giấy chứng nhận cho cơ quan, đơn vị hành chính sự
nghiệp trực tiếp quản lý, sử dụng trụ sở làm việc và lưu giữ 01 giấy chứng nhận
tại cơ quan mình để theo dõi quản lý, khi thay đổi hoặc cấp lại giấy chứng nhận,
cơ quan cấp giấy chứng nhận thu hồi lại giấy chứng nhận đã cấp trước đây và
giao giấy chứng nhận mới cho cơ quan hành chính sự nghiệp trực tiếp quản lý, sử
dụng trụ sở làm việc.
Mặt ngoài tờ bìa giấy chứng nhận:
Ngoài bìa của giấy chứng nhận có xê ri và số nhảy để theo dõi giấy chứng nhận
đã cấp cho các Bộ, ngành và địa phương.
Trang 2 của tờ bìa dòng số...
ghi như sau: các số đầu ghi mã đơn vị của cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp
trực tiếp quản lý, sử dụng trụ sở làm việc theo mã số kiểm kê tài sản có đến 0h
ngày 01/01/1998 theo Quyết định 466/TTg ngày 02/7/1997 của Thủ tướng Chính phủ
được hướng dẫn tại Công văn số 04/KK/TW ngày 15/01/1998 của Ban chỉ đạo kiểm kê
Trung ương, sau đó gạch chéo (/) và ghi số giấy chứng nhận. Số giấy chứng nhận
được đánh theo thứ tự từ nhỏ đến lớn theo thời gian.
Mục I, Mục II và Mục III được
ghi theo đúng các số liệu của tờ kê khai đăng ký quyền quản lý, sử dụng nhà đất
thuộc trụ sở làm việc do cơ quan hành chính sự nghiệp trực tiếp quản lý, sử dụng
nhà đất thuộc trụ sở làm việc kê khai sau khi đã được kiểm tra (các mục này được
ghi cho tất cả các trường hợp: cấp mới giấy chứng nhận, thay đổi giấy chứng nhận
và cấp lại giấy chứng nhận). Trường hợp cùng một trụ sở làm việc nhưng có nhiều
cơ quan thực hiện kê khai đăng ký và được cấp giấy chứng nhận thì đối với diện
tích nhà, đất các cơ quan sử dụng chung thì phải ghi chú vào giấy chứng nhận là
(sử dụng chung). Trường hợp diện tích nhà và đất sử dụng chung mà giao cho một
cơ quan đứng ra kê khai đăng ký thì cũng phải ghi theo hướng dẫn nêu trên.
Hồ sơ gốc số ghi theo số đã ghi ở
tờ kê khai đăng ký.
Ngày tháng năm ghi ngày tháng
năm thực hiện cấp giấy chứng nhận.
Cách ghi thẩm quyền cấp giấy chứng
nhận:
- Đối với giấy chứng nhận của
các cơ quan hành chính sự nghiệp Trung ương:
Trường hợp Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân tỉnh cấp giấy chứng nhận thì ghi:
TUQ/Bộ
trưởng Bộ Tài chính.
Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh...
Trường hợp Giám đốc Sở Tài chính
- Vật giá cấp giấy chứng nhận thì ghi:
TUQ/Bộ
trưởng Bộ Tài chính
Giám
đốc Sở Tài chính - Vật giá
- Đối với giấy chứng nhận của
các cơ quan hành chính sự nghiệp địa phương:
Trường hợp Giám đốc Sở Tài chính
- Vật giá cấp giấy chứng nhận thì ghi:
TUQ/Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh
Giám
đốc Sở Tài chính - Vật giá
Trường hợp Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân cấp huyện cấp giấy chứng nhận cho các cơ quan hành chính sự nghiệp cấp quận,
huyện, thị xã thì ghi:
TUQ/Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh
Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân quận, huyện, thị xã
MỤC IV. Chỉ ghi vào giấy
chứng nhận quyền quản lý, sử dụng nhà đất thuộc trụ sở làm việc cho các trường
hợp thay đổi giấy chứng nhận khi có sự thay đổi về cơ quan quản lý, sử dụng trụ
sở làm việc để lưu hồ sơ theo dõi quản lý ở cơ quan cấp giấy chứng nhận:
Ngày, tháng, năm: Ghi rõ ngày
tháng năm có thay đổi về cơ quan quản lý, sử dụng.
Nội dung thay đổi: Ghi cụ thể nội
dung những thay đổi về cơ quan quản lý, sử dụng trụ sở làm việc.
Xác nhận của cơ quan Quản lý
công sản: Ghi xác nhận sự thay đổi sau khi kiểm tra của cơ quan Quản lý công sản.
MỤC V. Chỉ ghi vào giấy
chứng nhận quyền quản lý, sử dụng nhà đất thuộc trụ sở làm việc khi có sự thay
đổi về nhà đất thuộc trụ sở làm việc như: cải tạo, sửa chữa, thanh lý, chuyển
giao, tiếp nhận... để lưu vào hồ sơ theo dõi quản lý ở cơ quan cấp giấy chứng
nhận. Cách ghi chép giống như hướng dẫn ở Mục IV.
Trên đây là một số ý kiến giải
đáp của Bộ Tài chính (Cục Quản lý công sản) để các Bộ, ngành, cơ quan đoàn thể
Trung ương và Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thống
nhất chỉ đạo thực hiện.