Công văn về việc giải đáp những vướng mắc trong việc thực hiện kê khai đăng ký và cấp giấy chứng nhận quyền quản lý, sử dụng nhà đất thuộc trụ sở làm việc tại các cơ quan hành chính sự nghiệp

Số hiệu 3533-TC/QLCS
Ngày ban hành 15/12/1999
Ngày có hiệu lực 15/12/1999
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Phạm Đức Phong
Lĩnh vực Kế toán - Kiểm toán

BỘ TÀI CHÍNH
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 3533-TC/QLCS
Về việc giải đápnhững vướng mắc trong việc thực hiện kê khai đăng ký và cấp giấy chứng nhận quyền quản lý, sử dụng nhà đất thuộc trụ sở làm việc tại các cơ quan hành chính sự nghiệp

Hà Nội, ngày 15 tháng 12 năm 1999

 

CÔNG VĂN

CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 353 TC/QLCS NGÀY 15 THÁNG 12 NĂM 1999 VỀ VIỆC GIẢI ĐÁPNHỮNG VƯỚNG MẮC TRONG VIỆC THỰC HIỆN KÊ KHAI ĐĂNG KÝ VÀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN QUẢN LÝ, SỬ DỤNG NHÀ ĐẤT THUỘC TRỤ SỞ LÀM VIỆC TẠI CÁC CƠ QUAN HÀNH
CHÍNH SỰ NGHIỆP

Kính gửi:

- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ.
- Tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội,
- Các cơ quan đoàn thể Trung ương,
- Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

Bộ Tài chính đã nhận được Công văn của một số Bộ, ngành, địa phương đề nghị giải thích cụ thể về việc kê khai đăng ký trụ sở làm việc thuộc sở hữu Nhà nước tại các cơ quan HCSN theo quy định tại Quy chế quản lý, sử dụng trụ sở làm việc tại các cơ quan HCSN ban hành kèm theo Quyết định số 20/1999/QĐ-BTC ngày 25/02/1999 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Thông tư số 122/1999/TT-BTC ngày 13/10/1999 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn việc kê khai đăng ký trụ sở làm việc thuộc sở hữu Nhà nước tại các cơ quan hành chính sự nghiệp. Về vấn đề này, Bộ Tài chính có ý kiến như sau:

1. Về phạm vi và đối tượng kê khai đăng ký nhà đất thuộc trụ sở làm việc đã được hướng dẫn chi tiết tại Thông tư số 122/1999/TT-BTC ngày 13/10/1999 của Bộ Tài chính bao gồm cả nhà đất thuộc trụ sở làm việc của cấp xã, phường, thị trấn và trụ sở làm việc của các cơ quan như: Trung tâm xúc tiến việc làm, Trung tâm điều dưỡng thương binh, Trung tâm phục hồi sức khoẻ, Trạm chỉnh hình, Trung tâm nuôi dậy trẻ mồ côi, Trung tâm văn hóa thông tin, các hạt kiểm lâm, đội kiểm soát lâm sản. Văn phòng của các hội và một số cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp khác được Bộ, ngành, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giao nhà đất thuộc sở hữu Nhà nước để các cơ quan này quản lý, sử dụng làm trụ sở làm việc.

Trong trường hợp trong một khuôn viên trụ sở làm việc có nhiều cơ quan cùng sử dụng nhưng một cơ quan được cấp có thẩm quyền giao quản lý thì cơ quan được giao đó chịu trách nhiệm kê khai đăng ký. Đối với một số cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp sử dụng trụ sở làm việc chung với Văn phòng Uỷ ban nhân dân các cấp thì văn phòng Uỷ ban nhân dân thực hiện việc kê khai đăng ký.

2. Về hồ sơ kê khai đăng ký nhà đất thuộc trụ sở làm việc của các cơ quan hành chính sự nghiệp đã được quy định cụ thể tại Điều 15, Điều 16 Quy chế quản lý, sử dụng trụ sở làm việc tại các cơ quan hành chính sự nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số 20/1999/QĐ-BTC ngày 25/02/1999 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và hướng dẫn tại Mục II Thông tư số 122/1999/TT-BTC ngày 13/10/1999 của Bộ Tài chính. Đây là những hồ sơ cần thiết cho việc cấp giấy chứng nhận quyền quản lý, sử dụng nhà đất thuộc trụ sở làm việc của các cơ quan hành chính sự nghiệp. Về lâu dài các cơ quan hành chính sự nghiệp phải xác lập đầy đủ các loại hồ sơ này. Trước mắt nếu chưa có đủ hồ sơ về nhà đất thuộc trụ sở làm việc, cơ quan cấp giấy chứng nhận vẫn cấp giấy chứng nhận quyền quản lý, sử dụng nhà đất thuộc trụ sở làm việc cho các cơ quan HCSN sau khi kiểm tra, xác minh đúng số liệu trong tờ kê khai đăng ký để quản lý tài sản. Song cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp được cấp giấy chứng nhận phải hoàn tất các hồ sơ về nhà đất thuộc trụ sở làm việc theo thời hạn quy định của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Việc lưu trữ hồ sơ kê khai đăng ký trụ sở làm việc của các cơ quan hành chính sự nghiệp thực hiện theo Điểm 1 Phần III Thông tư số 122/1999/TT-BTC ngày 13/10/1999 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn việc kê khai đăng ký trụ sở làm việc thuộc sở hữu Nhà nước tại các cơ quan hành chính sự nghiệp. Cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp xác nhận vào hồ sơ kê khai đăng ký của cơ quan hành chính sự nghiệp trực tiếp quản lý, sử dụng trụ sở làm việc có thể lưu 01 bộ hồ sơ (bản photocopy) đã xác nhận để theo dõi quản lý.

3. Về thẩm quyền cấp giấy chứng nhận hướng dẫn cụ thể tại Điểm 2 Mục III Thông tư số 122/1999/TT-BTC ngày 13/10/1999 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc kê khai đăng ký trụ sở làm việc thuộc sở hữu Nhà nước tại các cơ quan hành chính sự nghiệp nhằm đơn giản hoá thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền quản lý, sử dụng trụ sở làm việc; còn thẩm quyền điều chuyển, thu hồi, thanh lý nhà đất thuộc trụ sở làm việc của các cơ quan hành chính sự nghiệp vẫn thực hiện theo đúng các quy định tại Nghị định số 14/1998/NĐ-CP ngày 6/3/1998 của Chính phủ về quản lý tài sản Nhà nước và văn bản hướng dẫn hiện hành của Bộ Tài chính.

4. Tờ kê khai đăng ký quyền quản lý, sử dụng nhà đất thuộc trụ sở làm việc theo mẫu số 01 ban hành theo Quy chế quản lý, sử dụng trụ sở làm việc tại các cơ quan hành chính sự nghiệp dùng cho cơ quan hành chính sự nghiệp trực tiếp quản lý, sử dụng trụ sở làm việc để kê khai đăng ký. Việc kê khai đăng ký được thực hiện đối với các trường hợp sau: trụ sở làm việc độc lập do một cơ quan quản lý, sử dụng; trụ sở làm việc có nhiều cơ quan cùng sử dụng nhưng do một cơ quan chịu trách nhiệm kê khai đăng ký hoặc đã được cơ quan có thẩm quyền quyết định phân chia cụ thể diện tích nhà đất cho từng cơ quan hoặc các cơ quan đã thoả thuận thống nhất phân chia. Đối với trụ sở làm việc có nhiều cơ quan cùng sử dụng, nhưng chưa được phân chia diện tích nhà đất thì các cơ quan phải báo cáo cơ quan có thẩm quyền quyết định hoặc thống nhất thoả thuận phân chia diện tích nhà đất; sau đó mới thực hiện kê khai đăng ký.

Mỗi trụ sở làm việc đóng tại một địa điểm kê khai một bộ hồ sơ (02 tờ khai). Cách ghi tờ kê khai đăng ký như sau:

MỤC I. NHU CẦU ĐĂNG KÝ:

Căn cứ vào yêu cầu đề nghị cấp mới, thay đổi hoặc cấp lại giấy chứng nhận quyền quản lý, sử dụng nhà đất thuộc trụ sở làm việc của cơ quan hành chính sự nghiệp để đánh dấu (+) vào ô tương ứng.

MỤC II CƠ QUAN TRỰC TIẾP QUẢN LÝ, SỬ DỤNG NHÀ ĐẤT THUỘC TRỤ SỞ LÀM VIỆC:

Tên cơ quan: Ghi rõ tên cơ quan đang trực tiếp quản lý, sử dụng nhà đất thuộc trụ sở làm việc (không viết tắt).

Địa chỉ cơ quan: Ghi rõ địa chỉ trụ sở chính cơ quan với đầy đủ các thông số: Số nhà; tên đường phố; tên xã, phường; quận, huyện, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; số điện thoại của cơ quan.

Thuộc Bộ, ngành địa phương: Ghi rõ tên Bộ, ngành, địa phương mà cơ quan hành chính sự nghiệp chịu sự quản lý.

Địa chỉ cơ sở nhà đất thuộc trụ sở làm việc phải kê khai đăng ký: ghi rõ đầy đủ các thông số như đã nêu trên. Trường hợp cơ quan hành chính sự nghiệp chỉ có một nơi làm việc thì địa chỉ của cơ sở nhà đất thuộc trụ sở làm việc được cấp giấy chứng nhận trùng với địa chỉ cơ quan.

MỤC III. VỀ NHÀ:

Mục này được ghi chép như sau:

Điểm 1. Tổng số ngôi nhà: Ghi tổng số ngôi nhà độc lập hiện có trong khuôn viên đất trụ sở làm việc. Trường hợp trụ sở làm việc giao cho nhiều cơ quan quản lý, sử dụng mà chỉ có 01 ngôi nhà thì từng cơ quan kê khai đăng ký ghi vào chỉ tiêu này là số phòng (buồng làm việc) trên tổng số phòng của ngôi nhà do các cơ quan đang quản lý, sử dụng (đồng thời ghi chú là sử dụng chung).

Điểm 2. Tổng diện tích xây dựng nhà: Ghi tổng diện tích sàn xây dựng của tất cả các ngôi nhà hiện có trong khuôn viên trụ sở làm việc. Trường hợp cơ quan chỉ được giao quản lý, sử dụng một phần của ngôi nhà thì kê khai tổng diện tích xây dựng được giao.

Điểm 3. Tổng diện tích sử dụng nhà: Ghi tổng diện tích thực tế được sử dụng của tất cả các ngôi nhà hiện có trong khuôn viên trụ sở làm việc. Trường hợp cơ quan chỉ được giao quản lý, sử dụng một phần của ngôi nhà thì kê khai tổng diện tích sử dụng được giao.

Diện tích sử dụng chính: Ghi diện tích sử dụng chính của tất cả các ngôi nhà hiện có trong khuôn viên trụ sở làm việc.

Diện tích sử dụng phụ: Ghi diện tích sử dụng phụ của tất cả các ngôi nhà hiện có trong khuôn viên trụ sở làm việc.

Điểm 4. Tổng giá trị theo sổ sách kế toán:

Tổng nguyên giá: Ghi tổng nguyên giá theo sổ sách kế toán của trụ sở làm việc thuộc khuôn viên nhà đất kê khai đăng ký (gồm cả giá trị nhà, vật kiến trúc) tại thời điểm kê khai đăng ký. Trường hợp có nhiều cơ quan cùng sử dụng chung một ngôi nhà thì các cơ quan căn cứ vào giá trị nguyên giá đang theo dõi trên sổ sách kế toán (nếu có) để ghi; nếu chỉ có một cơ quan được giao quản lý thì cơ quan đó kê khai.

Giá trị còn lại: Ghi tổng giá trị còn lại theo sổ sách kế toán tương ứng với % còn lại của nguyên giá nêu trên.

[...]