Công văn 3530/BGDĐT-TTr năm 2020 về hướng dẫn công tác thanh tra, kiểm tra năm học 2020-2021 do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành

Số hiệu 3530/BGDĐT-TTr
Ngày ban hành 11/09/2020
Ngày có hiệu lực 11/09/2020
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Bộ Giáo dục và Đào tạo
Người ký Phạm Ngọc Thưởng
Lĩnh vực Giáo dục

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3530/BGDĐT-TTr
V/v: Hướng dẫn công tác thanh tra, kiểm tra năm học 2020 - 2021

Hà Nội, ngày 11 tháng 9 năm 2020

 

Kính gửi:

- Các Sở Giáo dục và Đào tạo;
- Sở Giáo dục - Khoa học công nghệ Bạc Liêu;
- Cục Nhà trường, Bộ Quốc phòng.

Thực hiện Nghị định số 42/2013/NĐ-CP ngày 09/5/2013 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động thanh tra giáo dục (Nghị định số 42/2013/NĐ-CP); Chỉ thị số 1048/CT-BGDĐT ngày 28/4/2020 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) về việc tăng cường công tác thanh tra giáo dục đáp ứng yêu cầu giáo dục phổ thông và tự chủ giáo dục đại học (Chỉ thị số 1048/CT-BGDĐT); Quyết định số 2084/QĐ-BGDĐT ngày 27/7/2020 của Bộ trưởng Bộ GDĐT về việc Ban hành khung thời gian năm học 2020-2021 đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên;

Căn cứ Chỉ thị số 666/CT-BGDĐT ngày 24/8/2020 của Bộ trưởng Bộ GDĐT về nhiệm vụ và giải pháp năm học 2020-2021 của ngành Giáo dục (Chỉ thị số 666/CT-BGDĐT) và các văn bản pháp luật có liên quan, Bộ GDĐT hướng dẫn công tác thanh tra, kiểm tra năm học 2020-2021 như sau:

A. NHIỆM VỤ CHUNG

Tập trung rà soát, bám sát nhiệm vụ trọng tâm năm học để xây dựng kế hoạch thanh tra và tổ chức thanh tra trọng tâm, trọng điểm phù hợp với tình hình thực tế của địa phương; kịp thời thanh tra, kiểm tra những vấn đề nóng, phức tạp, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ thanh tra, cộng tác viên thanh tra; tiếp tục chuẩn hóa quy trình hoạt động thanh tra, kiểm tra, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động thanh tra, kiểm tra; tăng cường phối hợp trong công tác thanh tra, kiểm tra, tạo chuyển biến rõ nét về tổ chức và hoạt động thanh tra, góp phần đảm bảo kỷ cương, kỷ luật, nâng cao chất lượng giáo dục.

B. NHIỆM VỤ CỤ THỂ

I. Quán triệt, tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, văn bản chỉ đạo về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, giải quyết tố cáo, phòng chống tham nhũng (PCTN)

1. Quán triệt Luật Thanh tra, Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo, Luật Phòng chống tham nhũng 2018, Luật Giáo dục Đại học 2018, Luật Giáo dục 2019; tiếp tục quán triệt sâu sắc Nghị định số 42/2013/NĐ-CP, Kết luận số 51-KL/TW ngày 30/5/2019 của Ban Chấp hành Trung ương Kết luận của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế; Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 22/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường xử lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết công việc (Chỉ thị số 10/CT-TTg năm 2019), Chỉ thị số 666/CT-BGDĐT và các văn bản pháp luật có liên quan.

2. Tham mưu cơ quan có thẩm quyền ban hành, sửa đổi, bổ sung văn bản liên quan đến trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục; ban hành văn bản quy định về công tác kiểm tra của sở GDĐT, hướng dẫn phòng GDĐT về công tác kiểm tra, hướng dẫn các cơ sở giáo dục trên địa bàn về công tác kiểm tra nội bộ năm học 2020-2021 đáp ứng với tình hình giáo dục của địa phương.

3. Tiếp tục tăng cường công tác thanh tra giáo dục đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông và tự chủ giáo dục đại học theo Chỉ thị số 1048/CT-BGDĐT.

II. Kiện toàn đội ngũ thanh tra viên, cộng tác viên thanh tra

1. Tổ chức Thanh tra sở và đội ngũ thanh tra viên

- Tham mưu UBND cấp tỉnh kiện toàn tổ chức Thanh tra Sở và các chức danh lãnh đạo Thanh tra Sở đảm bảo đúng quy định tại Điều 23 Luật Thanh tra 2010. Bố trí đủ lực lượng Thanh tra Sở, vị trí cần có để thực hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật như Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra, công chức phụ trách thanh tra giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên, giáo dục đại học; công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, giải quyết tố cáo, PCTN và việc xử lý sau thanh tra đế đáp ứng với việc thực hiện nhiệm vụ được giao.

- Bổ nhiệm các chức danh Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra, thanh tra viên của sở GDĐT, không để tình trạng thiếu Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra và công chức làm nhiệm vụ thanh tra chưa được bổ nhiệm vào ngạch thanh tra; Chấm dứt tình trạng không có Thanh tra sở.

- Bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, giải quyết tố cáo, PCTN cho công chức Thanh tra sở.

2. Đội ngũ cộng tác viên thanh tra giáo dục của Sở GDĐT

- Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ cho cộng tác viên thanh tra giáo dục (CTVTTGD) theo quy định tại Thông tư số 24/2016/TT-BGDĐT ngày 14/11/2016 của Bộ GDĐT ban hành chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ CTVTTGD. Công nhận CTVTTGD theo quy định tại Thông tư số 54/2012/TT-BGDĐT ngày 21/12/2012 của Bộ GDĐT quy định về CTVTTGD và Thông tư số 31/2014/TT-BGDĐT ngày 16/9/2014 của Bộ GDĐT cho CTVTTGD khi đã hết nhiệm kỳ. Đảm bảo tỷ lệ CTVTTGD thường xuyên là cán bộ quản lý của sở GDĐT, phòng GDĐT và cơ sở giáo dục đạt ít nhất là 50% số CTVTTGD thường xuyên của sở GDĐT; bồi dưỡng thường xuyên kiến thức về hoạt động thanh tra giáo dục, nghiệp vụ kiểm tra nội bộ cho đội ngũ cán bộ quản lý cơ sở giáo dục và CTVTTGD.

III. Xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra và tổ chức thanh tra, kiểm tra

1. Xây dựng kế hoạch

a) Kế hoạch thanh tra, kiểm tra năm học 2020 - 2021 cần có trọng tâm, trọng điểm, tập trung vào việc thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu của ngành giáo dục theo Chỉ thị số 666/CT-BGDĐT. Số lượng các cuộc thanh tra phù hợp tình hình thực tế và công tác quản lý nhà nước về giáo dục của địa phương, tập trung thanh tra, kiểm tra công tác quản lý, trách nhiệm của thủ trưởng đơn vị, cụ thể:

- Đối với giáo dục mầm non: công tác phòng chống bạo hành trẻ, công tác quản lý nhóm trẻ tư thục;

- Đối với giáo dục phổ thông: Việc thực hiện nhiệm vụ đầu năm học, công tác tuyển sinh; việc triển khai chương trình giáo dục phổ thông mới; việc quản lý điểm, đánh giá xếp loại học sinh;

- Đối với các nội dung thuộc thẩm quyền quản lý của địa phương, cơ sở giáo dục: việc quản lý dạy thêm, học thêm; quản lý thu chi trong nhà trường; việc thực hiện các quy định về công khai trong nhà trường; việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy, học và quản lý giáo dục; việc tổ chức thi và cấp chứng chỉ ngoại ngữ, tin học; việc cấp, phát quản lý văn bằng, chứng chỉ; việc công khai đối với cơ sở giáo dục; việc thực hiện chế độ, chính sách nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục; việc quản lý hoạt động liên kết đào tạo; việc quản lý hoạt động các cơ sở giáo dục có yếu tố nước ngoài; trung tâm tư vấn du học; hoạt động của các trung tâm ngoại ngữ - tin học; việc sáp nhập, giải thể Trung tâm giáo dục thường xuyên, Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên; công tác giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh, sinh viên, giáo viên; biện pháp đảm bảo an toàn trường học, phòng chống bạo lực học đường và một số vấn đề nóng, bức xúc liên quan đến giáo dục xã hội quan tâm.

b) Kế hoạch thanh tra, cần phân biệt rõ thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành theo quy định tại Nghị định số 42/2013/NĐ-CP, nêu cụ thể nội dung thanh tra, đối tượng thanh tra, thời gian thanh tra, đơn vị phối hợp.

c) Có phương án phân bổ thời gian để thực hiện thanh tra, kiểm tra đột xuất khi cần thiết.

đ) Thực hiện xây dựng, phê duyệt, điều chỉnh kế hoạch thanh tra, xử lý chồng chéo kế hoạch thanh tra theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-TTCP ngày 23/4/2014 của Thanh tra Chính phủ Quy định việc xây dựng, phê duyệt định hướng chương trình thanh tra, kế hoạch thanh tra;

Không thực hiện thanh tra quá 01 lần trong một năm học đối với một đơn vị (trừ các cuộc thanh tra đột xuất hoặc cấp trên giao).

2. Tổ chức thực hiện kế hoạch thanh tra, kiểm tra

[...]