BỘ
TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3516/TCT-CS
V/v chính sách thuế
|
Hà
Nội, ngày 08 tháng 08 năm 2016
|
Kính
gửi: Cơ quan Cảnh sát Điều tra Bộ Công an
Tổng cục Thuế nhận được công văn số
1742/C46 (P11) ngày 07/6/2016 của Cơ quan Cảnh sát Điều
tra Bộ Công an đề nghị hướng dẫn về thuế, phí của xăng RON A92 bán đấu giá từ
nguồn tịch thu hàng lậu. Về vấn đề này, sau khi báo cáo và
được sự chấp thuận của Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1. Ở khâu nhập
khẩu
Về nguyên tắc, khi nhập khẩu xăng RON
A92, người nhập khẩu sẽ phải nộp các loại thuế sau:
a) Thuế nhập khẩu
Tại Khoản 2 Điều 37
Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính quy định phương
pháp tính thuế xuất, nhập khẩu đối với hàng hóa
áp dụng thuế suất theo tỷ lệ phần trăm:
“2. Phương pháp tính thuế:
a) Việc xác định số tiền thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu phải nộp đối với hàng hóa áp dụng thuế suất theo tỷ lệ phần trăm được
căn cứ vào số lượng đơn vị từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu ghi trong tờ khai hải quan, trị giá tính thuế, thuế suất từng mặt hàng và
được thực hiện theo công thức sau:
Số tiền thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu phải nộp
|
=
|
Số lượng đơn vị
từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu ghi trong tờ khai hải quan
|
x
|
Trị giá tính
thuế tính trên một đơn vị hàng hóa
|
x
|
Thuế suất của từng
mặt hàng
|
Trường hợp hàng hóa là dầu thô, dầu khí thiên nhiên, việc xác định thuế xuất khẩu phải nộp được thực hiện theo hướng dẫn
riêng của Bộ Tài chính về thuế đối với tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò và khai thác dầu khí theo quy định của Luật Dầu khí;...”
Tại Điều 5 Mục I
Chương II Thông tư số 39/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính quy định
về trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu:
“Điều 5. Nguyên tắc và phương pháp
xác định trị giá hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu
1. Nguyên tắc: Trị giá hải quan là
giá thực tế phải trả tính
đến cửa khẩu nhập đầu tiên, được xác định theo các phương pháp quy định tại Khoản
2 Điều này.
2. Phương pháp xác định: Giá thực tế phải trả tính đến cửa khẩu nhập đầu tiên được xác định bằng
cách áp dụng tuần tự sáu phương pháp xác định trị giá hải quan quy định tại
Điều 6, Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 11, Điều 12 Thông tư
này và dừng ngay ở phương pháp xác định được trị giá hải quan. Các phương pháp xác định trị giá
hải quan bao gồm:
a) Phương pháp trị giá giao dịch;
b) Phương pháp trị giá giao dịch của
hàng hóa nhập khẩu giống hệt;
c) Phương pháp trị giá giao dịch của
hàng hóa nhập khẩu tương tự;
d) Phương pháp trị giá khấu trừ;
đ) Phương pháp trị giá tính toán;
e) Phương pháp suy luận.
Trường hợp người khai hải quan đề nghị
bằng văn bản thì trình tự áp dụng phương pháp trị giá khấu trừ và phương pháp trị giá tính toán có thể hoán đổi cho nhau”.
Tại Danh Mục biểu thuế suất thuế nhập
khẩu ưu đãi đối với một số mặt hàng thuộc nhóm 27.10 Ban
hành kèm theo Thông tư số 48/2016/TT-BTC ngày 17/3/2016 của Bộ Tài chính:
Mã
hàng
|
Mô
tả hàng hóa
|
Thuế suất (%)
|
2710.12
|
- - Dầu nhẹ và
các chế phẩm:
|
|
|
- - - Xăng động cơ:
|
|
2710.12.11
|
- - - - RON 97 và cao hơn, có pha
chì
|
20
|
2710.12.12
|
- - - - RON 97 và cao hơn, không
pha chì
|
20
|
2710.12.13
|
- - - - RON 90 và cao hơn, nhưng dưới RON 97 có pha chì
|
20
|
2710.12.14
|
- - - - RON 90 và cao hơn, nhưng dưới
RON 97 không pha chì
|
20
|
2710.12.15
|
- - - - Loại khác, có pha chì
|
20
|
2710.12.16
|
- - - - Loại khác, không pha chì
|
20
|
b) Thuế tiêu thụ đặc biệt
Tại Khoản 2 Điều 5
Thông tư số 195/2015/TT-BTC ngày 24/11/2015 của Bộ Tài chính quy định về
giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt:
“2. Đối với hàng nhập khẩu tại khâu nhập khẩu, giá tính thuế
TTĐB được xác định như sau:
Giá tính
thuế TTĐB = Giá tính thuế nhập khẩu + Thuế nhập khẩu.
Giá
tính thuế nhập khẩu được xác định theo các quy định của pháp luật về thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu. Trường hợp hàng hóa nhập khẩu được miễn, giảm thuế nhập
khẩu thì giá tính thuế không bao gồm số thuế nhập khẩu được miễn, giảm”.
Tại Khoản 4 Điều 1 Luật
số 70/2014/QH13 ngày 26/11/2014 sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật thuế tiêu
thụ đặc biệt quy định về thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt:
STT
|
Hàng
hóa, dịch vụ
|
Thuế suất (%)
|
I
|
Hàng hóa
|
|
|
...
|
|
8
|
Xăng các loại
|
|
|
a) Xăng
|
10
|
|
b) Xăng E5
|
8
|
|
c) Xăng E10
|
7
|
c) Thuế bảo vệ môi trường
Tại Điều 4, Điều 5 và Khoản
4 Điều 7 Thông tư số 152/2011/TT-BTC ngày 11/11/2011 của Bộ Tài chính hướng
dẫn thi hành Nghị định số 67/2011/NĐ-CP ngày 08/8/2011 của Chính phủ quy định
chi Tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật thuế Bảo vệ môi trường quy
định:
“Điều 4. Phương pháp tính thuế
Thuế bảo vệ môi trường phải nộp được
tính theo công thức sau:
Thuế bảo vệ môi trường phải nộp
|
=
|
Số lượng đơn vị hàng hóa tính thuế
|
x
|
Mức thuế tuyệt đối trên một đơn vị hàng hóa
|
Điều 5. Căn cứ tính thuế
Căn cứ tính thuế bảo vệ môi trường
là số lượng hàng hóa tính thuế và mức thuế tuyệt đối
1. Số
lượng hàng hóa tính thuế được quy định như sau:..
1.2. Đối với hàng hóa nhập khẩu, số lượng hàng hóa tính thuế là số lượng hàng
hóa nhập khẩu.
Đối với trường hợp số lượng hàng hóa chịu thuế bảo vệ môi trường
xuất, bán và nhập khẩu tính bằng đơn vị đo lường khác đơn vị
quy định tính thuế tại biểu mức thuế Bảo vệ môi trường
do Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành thì
phải quy đổi ra đơn vị đo lường quy định tại biểu mức
thuế Bảo vệ môi trường để tính thuế...
2. Mức thuế tuyệt đối làm căn cứ tính thuế bảo vệ môi
trường đối với từng loại hàng hóa là mức thuế được quy định tại Biểu mức thuế
bảo vệ môi trường ban hành kèm theo Nghị quyết số 1269/2011/NQ-UBTVQH12 ngày 14
tháng 7 năm 2011 của Ủy ban thường vụ Quốc
hội.
Điều 7. Khai thuế, nộp thuế.
4. Thuế bảo vệ môi trường chỉ phải
nộp một lần đối với hàng hóa sản xuất hoặc nhập khẩu. Trường hợp hàng hóa
xuất khẩu đã nộp thuế bảo vệ môi trường nhưng phải
nhập khẩu trở lại Việt Nam thì không phải nộp thuế
bảo vệ môi trường khi nhập khẩu.
Đối với
các tổ chức, cá nhân mua hàng hóa đã được nộp thuế bảo vệ môi trường về để sản
xuất, kinh doanh thì thuế bảo vệ môi trường
của hàng mua được hạch toán vào giá vốn hàng hóa
hoặc giá thành sản phẩm sản xuất. Đối với các tổ chức, cá nhân bán hàng hóa chịu thuế bảo
vệ môi trường thì giá tính thuế giá trị gia tăng là giá đã bao gồm thuế bảo vệ môi trường.”
Tại Điều 1 và Điều
2 Thông tư số 60/2015/TT-BTC ngày 27/4/2015 của Bộ Tài chính
sửa đổi, bổ sung Khoản 2 Điều 5 Thông tư số 152/2011/TT-BTC
ngày 11/11/2011 hướng dẫn thi hành Nghị định số 67/2011/NĐ-CP ngày 08/8/2011 của
Chính phủ quy định:
“Điều 1. Sửa đổi, bổ sung Khoản 2 Điều 5 như sau:
Mức thuế tuyệt đối làm căn cứ tính thuế bảo vệ môi trường đối
với từng hàng hóa là mức thuế được quy định tại Biểu
mức thuế bảo vệ môi trường ban hành kèm theo Nghị quyết số 1269/2011/UBTVQH12 ngày 14 tháng
7 năm 2011 và Nghị quyết số
888a/2015/UBTVQH13 ngày 10 tháng 3 năm 2015 của Ủy
ban thường vụ Quốc hội sửa đổi, bổ sung Nghị quyết số 1269/2011/UBTVQH12 về biểu thuế bảo vệ môi trường.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày Nghị quyết số
888a/2015/UBTVQH13 ngày 10 tháng 3 năm 2015 của Ủy ban thường vụ Quốc hội có hiệu lực thi hành.”
Tại Công văn số 4237/BTC-CST ngày 02/4/2015 của Bộ Tài chính gửi Cục Thuế
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Cục Hải quan các tỉnh thành phố trực
thuộc Trung ương hướng dẫn:
“Ngày 10/3/2015, Ủy ban thường vụ Quốc hội đã ban hành Nghị quyết số 888a/2015/UBTVQH13 sửa đổi, bổ
sung Nghị quyết số 1269/2011/UBTVQH12
ngày 14/7/2011 về biểu
thuế bảo vệ môi trường, có hiệu lực thi hành từ
ngày 01/5/2015.
Nghị quyết
số 888a/2015/UBTVQH13 đã Điều chỉnh mức thuế bảo vệ
môi trường đối với xăng, dầu, mỡ nhờn, cụ thể như sau:
- Xăng (trừ etanol): tăng từ 1.000
đồng/lít lên 3.000 đồng/lít.”
d) Thuế Giá trị gia tăng
Tại Khoản 2 Điều 7
Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về
giá tính thuế giá trị gia tăng:
“Điều 7. Giá tính thuế
…
2. Đối
với hàng hóa nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu cộng (+) với thuế nhập khẩu (nếu
có), cộng (+) với thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có), cộng (+) với thuế bảo vệ môi
trường (nếu có). Giá nhập tại cửa khẩu được xác định
theo quy định về giá tính
thuế hàng nhập khẩu.
Trường hợp hàng hóa nhập khẩu được
miễn, giảm thuế nhập khẩu thì giá tính thuế GTGT là giá nhập khẩu cộng (+) với thuế nhập khẩu xác định theo mức thuế phải nộp
sau khi đã được miễn, giảm...”;
Thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với
mặt hàng xăng là 10% theo quy định tại Biểu thuế giá trị gia tăng theo Danh Mục
hàng hóa nhập khẩu ban hành kèm theo Thông tư số 83/2014/TT-BTC ngày 26/6/2014
của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng theo Danh Mục hàng
hóa nhập khẩu Việt Nam.
2. Khi bán ra
trong nước
a) Trường hợp xăng nhập khẩu, sau khi
nộp các loại thuế ở khâu nhập khẩu, khi bán ra trong nước, cơ sở kinh doanh kê
khai, nộp thuế GTGT với mức thuế suất 10% và sử dụng hóa đơn GTGT. Từ 01/7/2016,
cơ sở kinh doanh thực hiện kê khai, nộp thuế TTĐB và khấu trừ thuế TTĐB theo
quy định tại Luật 106/2016/QH13 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
b) Trường hợp việc xử lý bán đấu giá
lô xăng RON A92 trong vụ án hình sự nêu trên có Quyết định xử lý theo hình thức
tịch thu, sung quỹ nhà nước của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì tổ chức mua
được tài sản được cấp hóa đơn bán tài sản tịch thu, sung
quỹ nhà nước theo hướng dẫn tại Thông tư số 225/2009/TT-BTC ngày 26/11/2009 của
Bộ Tài chính về hóa đơn bán tài sản nhà
nước và hóa đơn bán tài sản tịch thu,
sung quỹ nhà nước.
Trường hợp sử dụng hóa đơn bán tài sản
nhà nước thì tiền bán tài sản sau khi trừ đi các chi phí có liên quan theo quy
định của pháp luật được nộp vào ngân sách nhà nước (không phân biệt các loại
thuế, phí).
c) Tại Khoản 1 Điều
13, Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ hướng dẫn:
“Điều 13. Cấp hóa đơn do Cục Thuế đặt in
1. Cơ quan thuế cấp hóa đơn cho các tổ chức không phải là doanh
nghiệp, hộ và cá nhân
không kinh doanh nhưng có phát sinh hoạt
động bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ cần có hóa đơn để giao cho khách hàng.
…
Riêng đối với tổ chức, cơ quan nhà nước không thuộc đối tượng nộp thuế giá trị
gia tăng theo phương pháp khấu trừ có bán đấu giá tài sản, trường hợp giá trúng đấu
giá là giá bán đã có
thuế giá trị gia tăng được công bố rõ trong hồ sơ bán đấu giá do cơ quan có
thẩm quyền phê duyệt thì được cấp hóa đơn giá trị gia tăng để giao cho người
mua”.
Căn cứ hướng dẫn trên, trường hợp cơ
quan nhà nước không thuộc đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp
khấu trừ có bán đấu giá tài sản, trường hợp
giá trúng đấu giá là giá bán đã có thuế giá trị gia tăng được công bố rõ trong
hồ sơ bán đấu giá do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt thì được cấp hóa đơn giá
trị gia tăng để giao cho người mua.
Tổng cục Thuế trả lời để Cơ quan Cảnh
sát Điều tra Bộ Công an được biết./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Thứ trưởng Đỗ Hoàng Anh Tuấn (để b/cáo);
- Vụ PC, CST - BTC;
- Cục TCDN, QLG, QLCS - BTC;
- Tổng cục Hải quan;
- Vụ PC - TCT;
- Lưu: VT, CS (3b).
|
KT. TỔNG CỤC
TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Cao Anh Tuấn
|