Công văn về việc hướng dẫn Thông tư 71/2000/TTLT/BTC-TCHQ về lệ phí hải quan

Số hiệu 3472/TCHQ-KTTT
Ngày ban hành 26/07/2000
Ngày có hiệu lực 26/07/2000
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Tổng cục Hải quan
Người ký Lê Mạnh Hùng
Lĩnh vực Xuất nhập khẩu,Thuế - Phí - Lệ Phí,Kế toán - Kiểm toán

TỔNG CỤC HẢI QUAN
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 3472/TCHQ-KTTT

Hà Nội, ngày 26 tháng 7 năm 2000

 

CÔNG VĂN

CỦA TỔNG CỤC HẢI QUAN SỐ 3472/TCHQ-KTTT NGÀY 26 THÁNG 7 NĂM 2000 VỀ VIỆC HƯỚNG DẪN TT 71 VỀ LỆ PHÍ HQ

Kính gửi: Cục hải quan các tỉnh, thành phố

Ngày 19/7/2000, Bộ Tài chính và Tổng cục Hải quan đã ký ban hành Thông tư Liên tịch số 71/2000/TTLT/BTC-TCHQ hướng dẫn chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng lệ phí Hải quan (dưới đây gọi tắt là Thông tư 71). Để thực hiện thống nhất trong toàn ngành, Tổng cục Hải quan làm rõ và hướng dẫn một số vấn đề Hải quan các tỉnh, thành phố thực hiện như sau:

I. PHẠM VI ÁP DỤNG

1. Đối tượng chịu lệ phí: Là hàng hoá, hành lý xuất khẩu, nhập khẩu, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh và các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước (gọi chung là chủ hàng) đề nghị cơ quan Hải quan làm thủ tục, quản lý, giám sát theo quy định của nhà nước về Hải quan.

2. Đối tượng nộp lệ phí: Là chủ hàng, khi được cơ quan Hải quan thực hiện việc làm thủ tục, giám sát, quản lý về Hải quan đối với hàng hoá, hành lý xuất khẩu, nhập khẩu, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh.

3. Một số lưu ý:

3.1 Lệ phí làm thủ tục Hải quan đối với hàng hoá, hành lý xuất khẩu, nhập khẩu phải thu đối với tất cả các trường hợp mở tờ khai làm thủ tục cho hàng hoá, hành lý xuất khẩu, nhập khẩu thuộc các loại hình XNK, đưa hàng hoá nhập kho hoặc xuất kho ngoại quan; Hàng hoá phải thu bổ sung thuế tại các trạm kiểm soát (Trừ các trường hợp nêu tại điểm 2 mục I trong Thông tư 71 và các hướng dẫn tại điểm 4 phần I Công văn này).

3.2. Lệ phí hành chính: Khi đối tượng đã được cơ quan Hải quan cấp các chứng từ Hải quan theo quy định nhưng đã bị mất hoặc thất lạc, chủ hàng đề nghị xác nhận thì sau khi xác nhận chủ hàng phải nộp lệ phí theo quy định.

3.3. Lệ phí hàng hoá, hành lý ký gửi lưu kho Hải quan: Định mức thu nêu tại phụ lục II chỉ áp dụng đối với trường hợp là kho của Hảỉ quan. Các trường hợp Hải quan phải thuê kho ngoài thì mức thu theo hợp đồng thuê kho đã ký.

4. Các trường hợp không phải nộp lệ phí Hải quan: Được quy định tại điềm 2 phần I trong Thông tư.

Một số điểm cần hiểu rõ thêm trong các trường hợp này là:

- Hàng của cư dân biên giới không phục vụ cho mục đích kinh doanh không thu lệ phí.

- Các trường hợp niêm phong đơn lẻ (Ví dụ: Niêm phong hàng gửi đi giám định, hàng mẫu, hàng luân chuyển nội bộ, hàng đang làm thủ tục phải niêm phong vì hết giờ sau đó làm tiếp, hồ sơ bàn giao...) không thu lệ phí niêm phong.

- Các trường hợp chưa được quy định trong Thông tư như tầu kéo, tầu biển, máy bay... tạm thời chưa thu lệ phí làm thủ tục hải quan.

II. MỨC THU VÀ TỔ CHỨC THU NỘP

1. Mức thu: định mức thu lệ phí Hải quan được quy định tại các phụ lục I, II, III, IV, V kèm theo Thông tư 71. Một số trường hợp cần làm rõ như sau:

a/ Trường hợp cá biệt: Lệ phí lưu kho thu bằng 30% giá trị hàng hoá, hành lý. Giá trị hàng hoá, hành lý là căn cứ vào giá khai báo của chủ hàng.

b/ Định mức thu tại phụ lục I

b.1 - Định mức thu lệ phí làm thủ tục Hải quan đối với những loại hàng hoá đã được ghi tại điểm III Phụ lục I không được áp dụng định mức tính là hàng hoá đựng trong container, hàng hoá chở bằng ô tô, tàu hoả mặc dầu các hàng hoá đó được đựng trong container, ôtô, toa tàu.

b.2- Hàng bưu phẩm, bưu kiện: Lần làm thủ tục được hiểu là khi chủ hàng (hoặc người đại diện hợp pháp) đến làm thủ tục để đưa hàng hoá ra khỏi khu vực quản lý, giám sát của Hải quan; Bưu phẩm, bưu kiện có trọng lượng dưới 5kg không thu lệ phí làm thủ tục Hải quan.

Hàng hoá, hành lý xuất khẩu, nhập khẩu qua đường hàng không; hàng tại kho CFS; hàng phi mậu dịch đường biển có trọng lượng dưới 1 tấn; hàng qua đường bộ không vận chuyển bằng phương tiện ôtô, tàu hoả thì thu theo mức quy định tại điểm 3 phụ lục I "hàng bưu phẩm, bưu kiện".

b.3- Hàng cùng một loại chở bằng tầu thuỷ được hiểu là loại hàng chứ không phải là mặt hàng (Ví dụ: than các loại, sắt thép các loại, xăng dầu các loại... là hàng cùng một loại).

b.4- Hàng phi mậu dịch qua đường biển, trọng lượng trên 1 tấn thu như mức thu đường biển.

c/ Lệ phí niêm phong:

c.1- Niêm phong kẹp chì một lần tính cho 1 viên chì.

c.2- Niêm phong chốt seal một lần cho 1 chốt.

[...]