TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 33317/CTHN-TTHT
V/v chính sách thuế
TNCN
|
Hà Nội, ngày 03 tháng 6 năm 2024
|
Kính gửi: Đại sứ quán Hungary
(Địa chỉ: 28 Thanh Niên, Tây Hồ, Hà Nội,
Việt Nam - MST: 0101338229)
Ngày 09/05/2024, Cục Thuế TP Hà Nội nhận được công
văn số 132/2024/HUEMB/HOI ngày 06/05/2024 của
Đại sứ quán Hungary đề nghị hướng dẫn về chính sách thuế TNCN đối với người lao
động là cá nhân cư trú tại Việt Nam, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân:
+ Tại khoản 2 Điều 2 quy định các khoản thu nhập chịu thuế:
“2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công
Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người
lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:
a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền hoặc
không bằng tiền.
...”
+ Tại Điều 7 quy định căn cứ tính thuế đối với thu nhập
chịu thuế từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công đối với cá nhân cư trú:
“Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh và
thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập tính thuế và thuế suất, cụ thể như sau:
1. Thu nhập tính thuế được xác định bằng thu nhập
chịu thuế theo hướng dẫn tại Điều 8 Thông tư này trừ (-) các khoản giảm trừ sau:
a) Các khoản giảm trừ gia cảnh theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều 9 Thông tư
này.
b) Các khoản đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện theo hướng dẫn tại khoản 2, Điều 9 Thông tư này.
c) Các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học
theo hướng dẫn tại khoản 3, Điều 9
Thông tư này.
2. Thuế suất
Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ
kinh doanh, từ tiền lương,
tiền công được áp dụng theo Biểu thuế lũy tiến từng phần quy định tại Điều 22 Luật Thuế thu nhập cá
nhân, cụ thể như sau:
Bậc thuế
|
Phần thu nhập tính thuế/năm
(triệu đồng)
|
Phần thu nhập tính thuế/tháng
(triệu đồng)
|
Thuế suất (%)
|
1
|
Đến 60
|
Đến 5
|
5
|
2
|
Trên 60 đến 120
|
Trên 5 đến 10
|
10
|
3
|
Trên 120 đến 216
|
Trên 10 đến 18
|
15
|
4
|
Trên 216 đến 384
|
Trên 18 đến 32
|
20
|
5
|
Trên 384 đến 624
|
Trên 32 đến 52
|
25
|
6
|
Trên 624 đến 960
|
Trên 52 đến 80
|
30
|
7
|
Trên 960
|
Trên 80
|
35
|
3. Cách tính thuế
Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ kinh doanh,
từ tiền lương, tiền công là tổng số thuế tính theo từng bậc thu nhập. Số thuế tính theo từng bậc thu nhập bằng
thu nhập tính thuế của bậc thu nhập nhân (x) với thuế suất tương ứng của bậc thu nhập
đó.
…”
+ Tại khoản 2 Điều 8 hướng dẫn xác định thu nhập chịu
thuế từ tiền lương, tiền công đối với cá nhân cư trú:
“a) Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công được xác định bằng tổng số tiền lương, tiền công, tiền thù
lao, các khoản thu nhập khác có tính chất tiền lương, tiền công mà người nộp thuế nhận được
trong kỳ tính thuế theo hướng dẫn tại khoản 2, Điều 2 Thông tư này.
…”
Tại Điều 9 quy định các khoản giảm trừ
“Các khoản giảm trừ theo hướng dẫn tại Điều này là các khoản được trừ vào thu nhập chịu thuế của cá nhân trước khi xác định thu nhập tính thuế
từ tiền lương, tiền công, từ kinh
doanh. Cụ thể như sau:
1. Giảm trừ gia cảnh
…a) Giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, thu nhập từ tiền lương, tiền công của người nộp thuế là cá
nhân cư trú.
…
b) Mức giảm trừ gia cảnh (Từ 01/07/2020 và kỳ tính thuế năm 2020 áp dụng mức giảm trừ
gia cảnh tại Điều 1 Nghị quyết số 954/2020/UBTVQH14 ngày 02/6/2020 của Ủy ban Thường
vụ Quốc Hội):
b.1) Đối với người nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng, 132 triệu đồng/năm.
b.2) Đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.
c) Nguyên tắc tính giảm trừ gia cảnh
…
2. Giảm trừ đối với các khoản đóng bảo hiểm, Quỹ hưu trí tự nguyện
a) Các khoản đóng bảo hiểm bao gồm: bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với một số
ngành nghề phải tham gia bảo hiểm bắt buộc.
b) Các khoản đóng vào Quỹ hưu trí tự nguyện (đã được sửa đổi bởi Điều 15 Thông tư
92/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 30/07/2015):
…”
+ Tại Điều 25 quy định khấu trừ thuế và chứng từ khấu
trừ thuế
- Căn cứ Điều 1 Thông tư 119/2014/TT-BTC ngày
25/08/2014 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung các khổ 1, 2, 3, 4 Điều 1 Thông tư
số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Thuế
thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá
nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều
của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Thuế thu nhập cá nhân như sau:
“Điều 1. Người nộp thuế
...Phạm vi xác định thu nhập chịu thuế của người nộp
thuế như sau:
Đối với cá nhân cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi trả thu nhập;
…”
- Căn cứ điểm d khoản 6 Điều 8 Nghị định
126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định các loại thuế khai theo
tháng, khai theo quý, khai theo năm, khai theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế
và khai quyết toán thuế:
“...d) Thuế thu nhập cá nhân đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập chịu
thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công; cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền quyết toán thuế cho
tổ chức, cá nhân trả thu nhập; cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế. Cụ thể như sau:
d.1) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công có trách nhiệm khai quyết toán thuế và
quyết toán thay cho các cá nhân
có ủy quyền do tổ chức, cá nhân trả thu nhập chi trả, không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế. Trường hợp tổ chức, cá nhân không phát sinh trả thu nhập thì
không phải khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân...
d.2) Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập,
cụ thể như sau:
Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một
nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập
thực hiện việc quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng
trong năm...
Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng
lao động từ 03 tháng trở
lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế, kể cả
trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm; đồng thời có thu nhập vãng lai
ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế thu nhập
cá nhân theo tỷ lệ 10% nếu
không có yêu cầu quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.
d.3) Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp khai quyết
toán thuế thu nhập cá nhân với cơ quan thuế trong các trường hợp sau đây:
Có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn
hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo, trừ các trường hợp sau: cá nhân có số
thuế phải nộp thêm sau quyết toán của từng năm từ 50.000 đồng trở xuống; cá
nhân có số thuế phải nộp nhỏ hơn số thuế đã tạm nộp mà không có yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ vào kỳ
khai thuế tiếp theo; cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một
đơn vị, đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi
khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ
10% nếu không có yêu cầu thì không
phải quyết toán thuế đối với phần thu nhập này;...
…”
Căn cứ các quy định trên, trường hợp Đại sứ quán Hungary có người lao động là cá nhân cư trú tại Việt
Nam, ký kết hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên thì xác định thuế TNCN từ tiền lương, tiền công như sau:
Thuế TNCN = Thu nhập tính thuế x Thuế suất theo biểu thuế lũy tiến từng
phần
Thu nhập tính thuế TNCN = Thu nhập chịu thuế TNCN -
Các khoản giảm trừ
- Các khoản thu nhập chịu thuế TNCN được quy định tại
khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC;
- Các khoản giảm trừ được quy định tại khoản 1 Điều 7
Thông tư 111/2013/TT-BTC.
Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương,
tiền công là tổng số thuế tính theo từng bậc thu nhập. Số thuế tính theo từng bậc thu nhập bằng thu
nhập tính thuế của bậc thu nhập nhân (x) với thuế suất tương ứng của bậc thu nhập
đó. Thuế suất thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công được áp dụng
theo Biểu thuế lũy tiến từng phần quy định tại khoản 2 Điều 7 Thông tư 111/2013/TT-BTC. Trường hợp
Thu nhập tính thuế TNCN từ tiền lương, tiền công ≤ 0 thì không phải nộp thuế TNCN
Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công
phải thực hiện quyết toán thuế TNCN theo hướng dẫn tại điểm d khoản 6 Điều 8
Nghị định 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính Phủ.
Trong quá trình thực hiện chính sách thuế, trường hợp
còn vướng mắc, đơn vị có thể tham khảo các văn bản hướng dẫn của Cục Thuế TP Hà
Nội được đăng tải trên website http://hanoi.gdt.gov.vn hoặc liên hệ với Phòng Quản lý Hộ kinh doanh, cá nhân và thu khác để
được hỗ trợ giải quyết.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Đại sứ quán Hungary được biết và thực
hiện./.
Nơi nhận:
- Như
trên;
- Phòng HKDCN;
- Phòng NVDTPC;
- Website Cục
Thuế;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Hồng Thái
|