TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 32968/CTHN-TTHT
V/v chính sách thuế đối với nhà thầu nước
ngoài
|
Hà Nội, ngày 31
tháng 5 năm 2024
|
Kính gửi: BQLDA
Trung tâm nghiên cứu KHCN hạt nhân
(Đ/c: số 59 Lý Thường Kiệt, Hoàn Kiếm, Hà Nội - MST:)
Trả lời công văn số 39/CNST-KHTC đề ngày 10/05/2024
của BQLDA Trung tâm nghiên cứu KHCN hạt nhân hỏi về chính sách thuế đối với nhà
thầu nước ngoài tại Việt Nam, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/8/2014
của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá
nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam:
+ Tại khoản 1 Điều 1 quy định về đối tượng áp dụng:
“1. Tổ chức nước ngoài kinh doanh có cơ
sở thường trú tại Việt Nam hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam; cá nhân
nước ngoài kinh doanh là đối tượng cư trú tại Việt Nam hoặc không là đối tượng
cư trú tại Việt Nam (sau đây gọi chung là Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ
nước ngoài) kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam
trên cơ sở hợp đồng, thỏa thuận, hoặc cam kết giữa Nhà thầu nước ngoài với tổ
chức, cá nhân Việt Nam hoặc giữa Nhà thầu nước ngoài với Nhà thầu phụ nước
ngoài để thực hiện một phần công việc của Hợp đồng nhà thầu.”
+ Tại Điều 4 quy định về người nộp thuế:
“2. Tổ chức được thành lập và hoạt động theo
pháp luật Việt Nam, tổ chức đăng ký hoạt động theo pháp luật Việt Nam, tổ chức
khác và cá nhân sản xuất kinh doanh: mua dịch vụ, dịch vụ gắn với hàng hóa hoặc
trả thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng nhà thầu hoặc hợp đồng
nhà thầu phụ; mua hàng hóa theo hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ hoặc theo các
điều khoản thương mại quốc tế (Incoterms); thực hiện phân phối hàng hóa, cung
cấp dịch vụ thay cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi
chung là Bên Việt Nam) bao gồm:
…
Người nộp thuế theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 4
Chương I có trách nhiệm khấu trừ số thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh
nghiệp hướng dẫn tại Mục 3 Chương II trước khi thanh toán cho Nhà thầu nước
ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài. ”
+ Tại Điều 11 quy định về đối tượng và điều kiện áp
dụng phương pháp trực tiếp:
“Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài
không đáp ứng được một trong các điều kiện nêu tại Điều 8 Mục 2 Chương II thì
Bên Việt Nam nộp thay thuế cho Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài
theo hướng dẫn tại Điều 12, Điều 13 Mục 3 Chương II.”
+ Tại Điều 12 quy định về thuế GTGT theo phương
pháp trực tiếp:
“Căn cứ tính thuế là doanh thu tính thuế giá trị
gia tăng và tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu.
Số thuế GTGT phải nộp
|
=
|
Doanh thu tính thuế Giá trị gia tăng
|
x
|
Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu
|
Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài
thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT không
được khấu trừ thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào để thực hiện hợp đồng
nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ.
1. Doanh thu tính thuế GTGT:
a) Doanh thu tính thuế GTGT:
Doanh thu tính thuế GTGT là toàn bộ doanh thu do
cung cấp dịch vụ, dịch vụ gắn với hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT mà
Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài nhận được, chưa trừ các khoản thuế
phải nộp, kể cả các khoản chi phí do Bên Việt Nam trả thay Nhà thầu nước ngoài,
Nhà thầu phụ nước ngoài (nếu có).
b) Xác định doanh thu tính thuế GTGT đối với một
số trường hợp cụ thể:
...b.3) Trường hợp Nhà thầu nước ngoài ký hợp
đồng với Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện nộp thuế theo phương pháp trực tiếp
thì Bên Việt Nam khai nộp thuế GTGT thay cho Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ
nước ngoài theo tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu tương ứng với ngành
kinh doanh mà Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài đó thực hiện theo
hợp đồng thầu, hợp đồng thầu phụ. Nhà thầu phụ nước ngoài không phải khai nộp
thuế GTGT trên phần giá trị công việc Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện theo
quy định tại Hợp đồng nhà thầu phụ ký với Nhà thầu nước ngoài mà Bên Việt Nam
đã khai nộp thay.
…
2. Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu:
a) Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu đối với
ngành kinh doanh:
STT
|
Ngành kinh
doanh
|
Tỷ lệ % để tính
thuế GTGT
|
1
|
Dịch vụ, cho thuê máy móc thiết bị, bảo
hiểm; xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị
|
5
|
2
|
Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa;
xây dựng, lắp đặt có bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị
|
3
|
+ Tại Điều 13 quy định về thuế TNDN theo phương
pháp trực tiếp:
“Căn cứ tính thuế là doanh thu tính thuế TNDN và
tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế.
Số thuế TNDN phải nộp
|
=
|
Doanh thu tính thuế TNDN
|
x
|
Tỷ lệ thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế
|
1. Doanh thu tính thuế TNDN
a) Doanh thu tính thuế TNDN
Doanh thu tính thuế TNDN là toàn bộ doanh thu
không bao gồm thuế GTGT mà Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài nhận
được, chưa trừ các khoản thuế phải nộp. Doanh thu tính thuế TNDN được tính bao
gồm cả các khoản chi phí do Bên Việt Nam trả thay Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu
phụ nước ngoài (nếu có).
b) Xác định doanh thu tính thuế TNDN đối với một
số trường hợp cụ thể:
...b.3) Trường hợp Nhà thầu nước ngoài ký hợp
đồng với Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện nộp thuế theo phương pháp trực tiếp
thì Bên Việt Nam khai nộp thuế TNDN thay cho Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ
nước ngoài theo tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế tương ứng với
ngành kinh doanh mà Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài đó thực hiện
theo hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ. Nhà thầu phụ nước ngoài không
phải khai nộp thuế TNDN trên phần giá trị công việc Nhà thầu phụ nước ngoài
thực hiện theo quy định tại hợp đồng nhà thầu phụ ký với Nhà thầu nước ngoài mà
Bên Việt Nam đã khai nộp thay.
…
2. Tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên doanh thu tính
thuế
a) Tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên doanh thu tính
thuế đối với ngành kinh doanh:
STT
|
Ngành kinh
doanh
|
Tỷ lệ (%) thuế
TNDN tính trên doanh thu tính thuế
|
|
…
|
|
2
|
Dịch vụ, cho thuê máy móc thiết bị, bảo
hiểm, thuê giàn khoan
|
5
|
|
Riêng:
- Dịch vụ quản lý nhà hàng, khách sạn, casino;
|
10
|
|
- Dịch vụ tài chính phái sinh
|
2
|
…”
- Căn cứ Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày
19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế:
+ Tại Điều 8 quy định về các loại thuế khai theo tháng,
khai theo quý, khai theo năm, khai theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế và
khai quyết toán thuế:
“4. Các loại thuế, khoản thu khác thuộc ngân
sách nhà nước khai theo từng lần phát sinh, bao gồm:
...n) Thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh
nghiệp của tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập
tại Việt Nam (sau đây gọi là nhà thầu nước ngoài) áp dụng theo phương pháp trực
tiếp; thuế thu nhập doanh nghiệp của nhà thầu nước ngoài áp dụng theo phương
pháp hỗn hợp khi bên Việt Nam thanh toán tiền cho nhà thầu nước ngoài. Trường
hợp bên Việt Nam thanh toán tiền cho nhà thầu nước ngoài nhiều lần trong tháng
thì được khai theo tháng thay cho việc khai theo từng lần phát sinh.
…
6. Các loại thuế, khoản thu khai quyết toán năm
và quyết toán đến thời điểm giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp
đồng hoặc tổ chức lại doanh nghiệp. Trường hợp chuyển đổi loại hình doanh
nghiệp (không bao gồm doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa) mà doanh nghiệp chuyển
đổi kế thừa toàn bộ nghĩa vụ về thuế, của doanh nghiệp được chuyển đổi thì
không phải khai quyết toán thuế đến thời điểm có quyết định về việc chuyển đổi doanh
nghiệp, doanh nghiệp khai quyết toán khi kết thúc năm. Cụ thể như sau:
...e) Thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh
nghiệp theo phương pháp trực tiếp của nhà thầu nước ngoài quyết toán khi kết
thúc hợp đồng nhà thầu; thuế thu nhập doanh nghiệp theo phương pháp hỗn hợp của
nhà thầu nước ngoài quyết toán khi kết thúc hợp đồng nhà thầu; thuế thu nhập
doanh nghiệp theo phương pháp kê khai của nhà thầu nước ngoài quyết toán theo
năm.”
- Căn cứ Phụ lục Danh mục mẫu biểu hồ sơ khai thuế ban
hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/09/2021 của Bộ Tài chính hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP
ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý
thuế.
- Căn cứ Thông tư số 105/2020/TT-BTC hướng dẫn về đăng
ký thuế:
+ Tại Điều 4 quy định về đối tượng đăng ký thuế:
“2. Người nộp thuế thuộc đối tượng thực hiện
đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế, bao gồm:
…
c) Tổ chức được thành lập bởi cơ quan có thẩm
quyền không có hoạt động sản xuất, kinh doanh nhưng phát sinh nghĩa vụ với ngân
sách nhà nước (sau đây gọi là Tổ chức khác).
…
g) Doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức kinh tế, tổ
chức khác và cá nhân có trách nhiệm khấu trừ và nộp thuế thay cho người nộp thuế
khác phải kê khai và xác định nghĩa vụ thuế riêng so với nghĩa vụ của người nộp
thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế (trừ cơ quan chi trả thu nhập
khi khấu trừ, nộp thay thuế thu nhập cá nhân); Ngân hàng thương mại, tổ chức
cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán hoặc tổ chức, cá nhân được nhà cung cấp
ở nước ngoài ủy quyền có trách nhiệm kê khai, khấu trừ và nộp thuế thay cho nhà
cung cấp ở nước ngoài (sau đây gọi là Tổ chức, cá nhân khấu trừ nộp thay). Tổ
chức chi trả thu nhập khi khấu trừ, nộp thay thuế TNCN sử dụng mã số thuế đã cấp
để khai, nộp thuế thu nhập cá nhân khấu trừ, nộp thay. ”
+ Tại Điều 7 quy định về địa điểm nộp và hồ sơ đăng
ký thuế lần đầu.
“...6. Đối với người nộp thuế là tổ chức, cá
nhân khấu trừ nộp thay và tổ chức, cá nhân được cơ quan thuế ủy nhiệm thu quy
định tại Điểm g, m Khoản 2 Điều 4 Thông tư này nộp hồ sơ đăng ký thuế tại cơ
quan thuế như sau:
a) Tổ chức, cá nhân khấu trừ nộp thay cho nhà
thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài nộp hồ sơ đăng ký thuế tại cơ quan
thuế quản lý trực tiếp. Hồ sơ đăng ký thuế gồm:
- Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 04.1-ĐK-TCT ban
hành kèm theo Thông tư này;
- Bảng kê các hợp đồng nhà thầu nước ngoài, nhà
thầu phụ nước ngoài nộp thuế thông qua Bên Việt Nam mẫu số 04.1-ĐK-TCT-BK.”
Căn cứ các quy định trên, trường hợp nhà thầu nước ngoài,
nhà thầu phụ nước ngoài có thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng
“lập báo cáo nghiên cứu khả thi và hồ sơ địa điểm” với tổ chức tại Việt Nam thì
nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài thuộc đối tượng áp dụng nghĩa vụ
thuế đối với nhà thầu nước ngoài theo quy định khoản 1 Điều 1 Thông tư
103/2014/TT-BTC.
Trường hợp nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài
không đáp ứng được một trong các điều kiện nêu tại Điều 8 Mục 2 Chương II Thông
tư 103/2014/TT-BTC thì Bên Việt Nam khấu trừ và nộp thay thuế cho Nhà thầu nước
ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài theo hướng dẫn tại Điều 12, Điều 13 Thông tư
103/2014/TT-BTC nêu trên.
BQLDA Trung tâm nghiên cứu KHCN hạt nhân đăng ký mã
số thuế nộp thay cho nhà thầu nước ngoài theo hướng dẫn tại Thông tư
105/2020/TT-BTC. BQLDA khai, nộp thuế GTGT, TNDN theo phương pháp trực tiếp của
nhà thầu nước ngoài theo từng lần phát sinh khi thanh toán hoặc được khai theo
tháng nếu thực hiện thanh toán cho nhà thầu nhiều lần trong tháng theo mẫu
01/NTNN (ban hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC); và khai quyết toán thuế
GTGT, TNDN khi kết thúc hợp đồng nhà thầu theo mẫu 02/NTNN (ban hành kèm theo
Thông tư số 80/2021/TT-BTC).
Đề nghị BQLDA Trung tâm nghiên cứu KHCN hạt nhân nghiên
cứu các căn cứ pháp lý nêu trên và đối chiếu với tình hình thực tế của Hợp đồng
đã ký để thực hiện đúng quy định.
Trong quá trình thực hiện chính sách thuế, trường
hợp còn vướng mắc, đơn vị có thể tham khảo các văn bản hướng dẫn của Cục Thuế
TP Hà Nội được đăng tải trên website http://hanoi.gdt.gov.vn hoặc cung
cấp hồ sơ và liên hệ với cơ quan thuế quản lý trực tiếp để được hỗ trợ giải
quyết.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để BQLDA Trung tâm
nghiên cứu KHCN hạt nhân được biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng NVDTPC;
- Website Cục Thuế;
- Lưu: VT, TTHC(2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Hồng Thái
|