Công văn 33/CT-CS năm 2014 hướng dẫn xác nhận liệt sĩ, thương binh, người hưởng chính sách như thương binh trong chiến tranh không còn giấy tờ do Tổng cục Chính trị ban hành

Số hiệu 33/CT-CS
Ngày ban hành 07/01/2014
Ngày có hiệu lực 07/01/2014
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Tổng cục Chính trị
Người ký Đào Duy Minh
Lĩnh vực Bộ máy hành chính,Văn hóa - Xã hội

QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN
VIỆT NAM
TỔNG CỤC CHÍNH TRỊ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 33/CT-CS
V/v triển khai thực hiện Thông tư số 28/2013/TTLT-BLĐTBXH-BQP

Hà Nội, ngày 07 tháng 01 năm 2014

 

Kính gửi: Các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ.

Thực hiện đạo lý “Đền ơn đáp nghĩa” của dân tộc, trong những năm qua Đảng, Nhà nước ta đã ban hành, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện hệ thống văn bản, tạo cơ sở pháp lý thực hiện chính sách đối với thương binh, gia đình liệt sĩ và người có công với cách mạng; giải quyết có hiệu quả những tồn đọng về chính sách sau chiến tranh. Tuy nhiên, đến nay vẫn còn tồn sót một số trường hợp hy sinh, bị thương trong các cuộc chiến tranh chưa được xác nhận liệt sĩ, thương binh, người hưởng chính sách như thương binh do không còn giấy tờ.

Thực hiện Nghị quyết số 96/NQ-CP ngày 07/8/2013 của Chính phủ, ngày 22/10/2013, liên Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội - Bộ Quốc phòng đã ban hành Thông tư liên tịch số 28/2013/TTLT-BLĐTBXH - BQP hướng dẫn xác nhận liệt sĩ, thương binh, người hưởng chính sách như thương binh trong chiến tranh không còn giấy tờ (gọi tắt là Thông tư số 28/2013/TTLT-BLĐTBXH-BQP). Đây là văn bản quy định nhằm giải quyết dứt điểm tồn đọng chính sách về liệt sĩ, thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, góp phần thực hiện tốt chính sách người có công với cách mạng của Đảng, Nhà nước.

Để triển khai, tổ chức thực hiện đúng quy định, bảo đảm chặt chẽ trong việc xác nhận liệt sĩ, thương binh, người hưởng chính sách như thương binh trong chiến tranh không còn giấy tờ, Tổng cục Chính trị yêu cầu các cơ quan, đơn vị làm tốt một số nội dung sau đây:

I. CÔNG TÁC LÃNH ĐẠO, CHỈ ĐẠO

1. Cấp ủy, chỉ huy, Chính ủy, Chính trị viên các cơ quan, đơn vị cần làm tốt công tác lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện kịp thời, chặt chẽ; chú trọng ở cấp cơ sở nhất là vùng sâu, vừng xa, đặc biệt là nơi điều kiện thông tin gặp nhiều khó khăn, với yêu cầu phát huy sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị, hiệu lực quản lý nhà nước của các cấp, các ngành trong việc lập hồ sơ xác nhận liệt sĩ, thương binh.

2. Nâng cao trách nhiệm của người chủ trì, người chịu trách nhiệm ký văn bản lập hồ sơ của các cấp; chấp hành nghiêm túc quy trình, quy định về xác nhận thủ tục, hồ sơ người hy sinh, bị thương lưu trữ tại đơn vị; chú trọng các bước xét duyệt, thẩm định, giám định thương tật.

3. Quản lý chặt chẽ quá trình thực hiện giải quyết quyền lợi cho đối tượng chính sách, đảm bảo đúng đối tượng, công khai, chính xác, minh bạch, không để xảy ra tiêu cực.

II. THỦ TỤC HỒ SƠ

1. Hồ sơ xác nhận liệt sĩ

Quy trình thủ tục lập hồ sơ thực hiện theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 28/2013/TTLT-BLĐTBXH-BỌP; số bộ hồ sơ và công tác quản lý, lưu trữ hồ sơ thực hiện theo quy định tại Điều 6 Thông tư số 202/2013/TT-BQP ngày 07/11/2013 của Bộ Quốc phòng hướng dẫn về trình tự, thủ tục xác nhận; tổ chức thực hiện chế độ ưu đãi người có công với cách mạng (gọi tắt là Thông tư số 202/2013/TT-BQP).

Trường hợp hy sinh đủ điều kiện xác lập hồ sơ liệt sĩ quy định tại Điều 7 Thông tư số 202/2013/TT-BQP thì không thực hiện lập hồ sơ theo quy định tại Thông tư số 28/2013/TTLT-BLĐTBXH-BQP.

2. Hồ sơ xác nhận thương binh

a) Đối với quân nhân, CNVQP đã chuyển ra ngoài quân đội quy định tại Điều 7 Thông tư số 28/2013/TTLT-BLĐTBXH - BQP, hồ sơ lập 04 bộ (lưu tại Cục Chính sách hoặc Cục Chính trị Quân khu; Hội đồng giám định, y khoa; Bộ CHQS cấp tỉnh; Sở Lao động-Thương binh và Xã hội nơi quản lý và thực hiện chế độ).

b) Đối với quân nhân, CNVQP bị thương đang tại ngũ quy định tại Điều 8 Thông tư số 28/2013/TTLT-BLĐTBXH - BQP; hồ sơ lập 04 bộ (lưu tại Cục Chính sách hoặc Cục Chính trị Quân khu; Hội đồng giám định y khoa; cơ quan, đơn vị cấp giấy chứng nhận bị thương; đơn vị cấp sư đoàn và tương đương trở lên nơi quản lý và thực hiện chế độ).

c) Quy trình thủ tục lập hồ sơ thực hiện theo quy định tại Điều 7, Điều 8 Thông tư số 28/2013/TTLT-BLĐTBXH-BQP.

Trường hợp đủ điều kiện lập hồ sơ thương tật theo quy định tại Điều 12 Thông tư số 202/2013/TT-BQP thì không thực hiện lập hồ sơ theo quy định tại Thông tư số 28/2013/TTLT-BLĐTBXH-BQP.

3. Quy định xác lập hồ sơ

Trong quá trình xác lập hồ sơ thương tật, các cơ quan, đơn vị cần chú ý một số nội dung sau:

a) Trường hợp người bị thương có tên trong danh sách quân nhân bị thương hoặc giấy tờ, tài liệu của cơ quan, đơn vị lập từ ngày 31/12/1994 trở về trước lưu trữ tại cơ quan, đơn vị khi bị thương hoặc cơ quan chính sách đơn vị trực thuộc Bộ quản lý thì phô tô ký sao y, kèm theo Biên bản kiểm tra danh sách hoặc hồ sơ, giấy tờ về trường hợp bị thương của cấp sư đoàn và tương đương trở lên (do Chủ nhiệm Chính trị chủ trì, đại diện các cơ quan: Chính sách, Cán bộ, Bảo vệ An ninh, Quân lực, Quân y là thành viên - Mẫu BB-KT); giấy chứng nhận bị thương và công văn đề nghị do Sư đoàn trưởng hoặc Chính ủy cấp sư đoàn và tương đương trở lên ký.

Trường hợp người bị thương đã chuyển ra ngoài quân đội, nếu danh sách quân nhân bị thương hoặc giấy tờ, tài liệu của cơ quan, đơn vị lập từ ngày 31/12/1994 trở về trước có ghi bị thương nhưng không ghi các vết thương cụ thể thì lập thủ tục như trên; Biên bản kiểm tra vết thương thực thể do Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh lập.

b) Trường hợp người bị thương quy định tại Điểm b, c Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 28/2013/TTLT-BLĐTBXH-BQP phải kèm theo Biên bản kiểm tra vết thương thực thể của Hội đồng kiểm tra vết thương thực thể của Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh, cấp sư đoàn và tương đương trở lên.

Hội đồng kiểm tra vết thương thực thể do Chủ nhiệm Quân y làm Chủ tịch hội đồng; các thành viên gồm: Trưởng Phòng (Ban) Chính sách, Cán bộ, Bảo vệ An ninh, Quân lực, Bệnh xá trưởng (Mẫu BB-TB);

c) Trường hợp bị thương có vết thương thực thể nhưng không còn danh sách quân nhân bị thương do cơ quan, đơn vị quản lý quân nhân, CNVQP khi bị thương đã giải thể hoặc không còn lưu trữ được thì đơn vị phải có công văn của chỉ huy cấp sư đoàn và tương đương trở lên xác nhận đơn vị giải thể hoặc lý do không lưu trữ được danh sách đăng ký quân nhân bị thương.

d) Cơ quan chính sách thuộc Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh phối hợp với ngành Lao động-Thương binh và Xã hội, Bảo hiểm xã hội tỉnh để lập Phiếu xác minh (theo mẫu) trước khi cấp giấy báo tử, giấy chứng nhận bị thương.

Giấy báo tử liệt sĩ, giấy chứng nhận bị thương do Chính ủy Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh hoặc Chính ủy sư đoàn và tương đương trở lên ký; số lượng bản ký đều phải ký trực tiếp; không phô tô bản ký rồi đóng dấu; không dùng chữ ký dấu.

đ) Trường hợp người tham gia quân đội đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc hoặc chuyên ngành hiện đang cư trú khác với địa phương nơi cư trú trước khi nhập ngũ hoặc nơi về phục viên, xuất ngũ, thôi việc, hưởng chế độ hàng tháng thi phải có giấy xác nhận của UBND cấp xã nơi cư trú trước khi nhập ngũ hoặc nơi về phục viên, xuất ngũ, thôi việc, hưởng chế độ hàng tháng hoặc cơ quan đang công tác và giới thiệu đến UBND cấp xã nơi cư trú để lập hồ sơ giám định thương tật; nội dung xác nhận nêu rõ hiện đã và đang hưởng chế độ nào; không thuộc diện đào, bỏ ngũ; chưa kê khai lập hồ sơ thương tật.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

[...]