Công văn 3292/TCT-CS về ưu đãi miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành

Số hiệu 3292/TCT-CS
Ngày ban hành 15/08/2007
Ngày có hiệu lực 15/08/2007
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Tổng cục Thuế
Người ký Phạm Duy Khương
Lĩnh vực Doanh nghiệp,Thuế - Phí - Lệ Phí

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3292/TCT-CS
V/v: Ưu đãi miễn giảm thuế TNDN

Hà Nội, ngày 15 tháng 8 năm 2007

 

Kính gửi: Cục thuế tỉnh Ninh Thuận

Trả lời công văn số 619 CT/TTHT ngày 02/7/2007 của Cục thuế tỉnh Ninh Thuận hỏi về việc ưu đãi miễn giảm thuế TNDN, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

1. Tại điểm 1 mục III phần E Thông tư số 128/2003/TT-BTC ngày 22/12/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp hướng dẫn:

''1.4- Được miễn thuế 02 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp trong 06 năm tiếp theo đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập từ  dự  án đầu tư  thực hiện tại địa bàn B và cơ sở kinh doanh di chuyển đến địa bàn B''

Tại điểm 8 Thông tư số 88/2004TT-BTC ngày 01/9/2004 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 128/2003/TT-BTC ngày 22/12/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp hướng dẫn:

Trường hợp mức ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp ghi trong Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư thấp hơn mức ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp hướng dẫn tại Thông tư này thì cơ sở kinh doanh được hưởng các mức ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp theo hướng dẫn tại Thông tư này cho khoảng thời gian ưu đãi còn lại (thời gian ưu đãi về thuế theo Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư trừ (-) thời gian ưu đãi về thuế đã được hưởng đến ngày 01/01/2004)”.

Căn cứ các hướng dẫn nêu trên doanh nghiệp thành lập từ năm 2001 tại địa bàn B được miễn thuế TNDN 02 năm, giảm 50% số thuế thu nhập phải nộp trong thời gian 2 năm tiếp theo (điểm 1 mục I phần Đ Thông tư số 18/2002/TT-BTC ngày 20/02/2002) thấp hơn mức ưu đãi miễn thuế 02 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 06 năm tiếp theo đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư thực hiện tại địa bàn B (điểm l mục III phần E Thông tư số 128/2003/TT-BTC ngày 22/12/2003). Do đó, doanh nghiệp được hưởng mức ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp theo hướng dẫn tại Thông tư 128/2003/TT-BTC cho khoảng thời gian ưu đãi còn lại.

Trường hợp, doanh nghiệp đã được hưởng ưu đãi miễn thuế 02 năm (năm 2002 và năng 2003) thì khoảng thời gian ưu đãi còn lại là được giảm 50% số thuế TNDN phải nộp trong 06 năm, từ năm 2004 đến năm 2006.

2. Tại điểm 1 mục III phần B Thông tư số 32/2007/TT-BTC ngày 09/4/2004 Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 158/2003/NĐ-CP ngày 10/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế giá trị gia tăng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng hướng dẫn:

Riêng đối với tài sản cố định dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thì được khấu trừ toàn bộ số thuế GTGT đầu vào”.

Căn cứ các hướng dẫn nêu trên, tài sản cố định mua vào dùng cho sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ (bao gồm cả hàng hoá dịch vụ không chịu thuế GTGT và hàng hoá dịch vụ chịu thuế GTGT) thì được khấu trừ toàn bộ số thuế GTGT đầu vào.

Tổng cục Thuế trả lời để Cục thuế tỉnh Ninh Thuận biết và thực hiện./.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên
- Vụ Pháp chế;
- Ban Pháp chế, HT;
- Lưu: VT, CS (2b)

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỒNG CỤC TRƯỞNG




Phạm Duy Khương