Công văn 3289/TCT-HTQT năm 2013 áp dụng Hiệp định thuế giữa Việt Nam và Hàn Quốc do Tổng cục Thuế ban hành

Số hiệu 3289/TCT-HTQT
Ngày ban hành 04/10/2013
Ngày có hiệu lực 04/10/2013
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Tổng cục Thuế
Người ký Trần Thị Thanh Bình
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí,Bộ máy hành chính

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3289/TCT-HTQT
V/v áp dụng Hiệp định thuế giữa Việt Nam và Hàn Quốc

Hà Nội, ngày 04 tháng 10 năm 2013

 

Kính gửi: Cục Thuế TP. Hải Phòng

Tổng cục Thuế nhận được công văn số 506/CT-KTr1 ngày 23/4/2013 và công văn số 664/CT-KTr1 ngày 24/5/2013 của Cục Thuế TP. Hải Phòng đề nghị Tổng cục Thuế hướng dẫn về việc áp dụng Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam và Hàn Quốc (sau đây gọi là Hiệp định). Về việc này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

1. Về việc xác định cơ sở thường trú của văn phòng đại diện doanh nghiệp nước ngoài tại Việt Nam

- Điều 5 (Cơ sở thường trú) của Hiệp định quy định:

"1. Theo Hiệp định này, thuật ngữ "cơ sở thường trú" có nghĩa là một cơ sở kinh doanh cố định mà qua đó xí nghiệp thực hiện toàn bộ hay một phần hoạt động kinh doanh của mình.

……………….

4. Mặc dù có những quy định trên của Điều này, thuật ngữ "cơ sở thường trú" sẽ được coi là không bao gồm:

a. việc sử dụng các phương tiện riêng cho mục đích lưu kho hoặc trưng bày hàng hóa hay tài sản của xí nghiệp.

b. việc duy trì kho hàng hóa hoặc tài sản của xí nghiệp chỉ với mục đích lưu kho hoặc trưng bày;

c. việc duy trì kho hàng hóa hoặc tài sản của xí nghiệp chỉ với mục đích để cho xí nghiệp khác gia công;

d. việc duy trì một cơ sở kinh doanh cố định chỉ nhằm mục đích mua hàng hóa hoặc tài sản hay để thu thập thông tin cho xí nghiệp đó;

e. việc duy trì một cơ sở kinh doanh cố định chỉ với mục đích tiến hành bất kỳ hoạt động nào khác có tính chất chuẩn bị hoặc phụ trợ cho xí nghiệp;

f. việc duy trì một cơ sở kinh doanh cố định chỉ với mục đích kết hợp bất kỳ hoạt động nào nên từ điểm (a) tới điểm (e), với điều kiện toàn bộ hoạt động của cơ sở kinh doanh cố định từ sự kết hợp trên mang tính chất chuẩn bị hay phụ trợ "

- Điều 18 (Nghĩa vụ của Văn phòng đại diện), Mục 3, Chương I, Luật Thương mại số 36/2005/QH11 ngày 14/6/2005 quy định:

"Điều 18. Nghĩa vụ của Văn phòng đại diện

1. Không được thực hiện hoạt động sinh lợi trực tiếp tại Việt Nam.

…"

Căn cứ các quy định nêu trên, nếu các văn phòng đại diện tại Việt Nam của Công ty GS Global và Công ty TNHH Công nghiệp nặng và Xây dựng Doosan (sau đây gọi là DHI) thực hiện các hoạt động theo quy định tại Giấy phép thành lập văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam (số 01-000634 ngày 30/3/2012 của DHI; số 41-002942 ngày 08/6/2011 và số 01-000262 ngày 09/01/2013 của Công ty GS Global) hoặc các hoạt động của văn phòng đại diện tại Việt Nam của hai Công ty này chỉ mang tính chất chuẩn bị hay phụ trợ cho các hoạt động của Công ty GS Global và DHI như quy định tại Khoản 4, Điều 5 của Hiệp định nêu trên thì văn phòng đại diện tại Việt Nam của Công ty GS Global và DHI không được coi là cơ sở thường trú của hai Công ty này tại Việt Nam.

Nếu văn phòng đại diện tại Việt Nam của Công ty GS Global và DHI có thực hiện các hoạt động khác, như: thương lượng, đàm phán, ký kết hợp đồng thương mại thay mặt công ty GS Global và DHI hoặc thực hiện các hoạt động sinh lợi trực tiếp tại Việt Nam thì văn phòng đại diện tại Việt Nam của hai Công ty này sẽ được coi là cơ sở thường trú của hai Công ty này tại Việt Nam.

2. Về Hợp đồng chuyển nhượng vốn giữa Công ty GS Global và Công ty TNHH Doosan Engineering and Construction

Tài sản chuyển nhượng trong trường hợp này là vốn góp nên không thuộc bất cứ tài sản nào nêu tại Khoản 1, Điều 6 (Bất động sản); Khoản 2 (liên quan đến động sản là một phần tài sản kinh doanh của một cơ sở thường trú), Khoản 3 (liên quan đến thu nhập của tàu thủy, máy bay hoạt động trong vận tải quốc tế) của Điều 13 (Lợi tức từ chuyển nhượng tài sản) của Hiệp định. Do đó, thu nhập Công ty GS Global - với tư cách là một đối tượng cư trú của Hàn Quốc - thu được từ việc chuyển nhượng 10% vốn góp trong Doosan Hải Phòng sẽ thuộc diện điều chỉnh của Khoản 4 hoặc Khoản 5, Điều 13 (Lợi tức từ chuyển nhượng tài sản) của Hiệp định. Cụ thể như sau:

"4. Lợi tức từ việc chuyển nhượng các cổ phiếu trong vốn cổ phần của một công ty có tài sản bao gồm trực tiếp hay gián tiếp chủ yếu là bất động sản nằm tại một Nước ký kết có thể bị đánh thuế tại Nước đó.

5. Lợi tức thu được từ việc chuyển nhượng bất kỳ tài sản nào khác với tài sản nêu tại Khoản 1, 2 và 3 sẽ chỉ bị đánh thuế tại Nước nơi đối tượng chuyển nhượng là đối tượng cư trú"

Theo các quy định nêu trên, nếu vào thời điểm chuyển nhượng vốn, Doosan Hải Phòng có giá trị bất động sản chiếm trên 50% giá trị tài sản của Công ty thì thu nhập của Công ty GS Global từ việc chuyển nhượng phần vốn góp của mình trong Doosan Hải Phòng sẽ phải chịu thuế TNDN tại Việt Nam. Trường hợp giá trị bất động sản bằng hoặc thấp hơn 50% thì Công ty GS Global không phải nộp thuế TNDN tại Việt Nam. Nghĩa vụ thuế TNDN tại Việt Nam của Công ty GS Global trong trường hợp này không liên quan đến việc Công ty GS Global có cơ sở thường trú tại Việt Nam hay không.

Việc xác định tỷ lệ giá trị bất động sản trên giá trị tàn sản của Doosan Hải Phòng được căn cứ vào bảng cân đối kế toán trong báo cáo tài chính đã được kiểm toán tại thời điểm chuyển nhượng vốn - ngày 26/3/2013.

Để được miễn thuế theo Hiệp định, Công ty GS Global hoặc đại diện được ủy quyền có nghĩa vụ nộp cho Cục Thuế TP. Hải Phòng hồ sơ thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định theo quy định hiện hành; tại thời điểm hiện nay là Điều 18, Chương II, Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính.

3. Về Hợp đồng chuyển giao công nghệ giữa DHI và Doosan Hải Phòng (sau đây gọi là Hợp đồng):

3.1. Về việc áp dụng nội luật:

[...]