Công văn 3273/TCT-TTr năm 2016 về quản lý thuế đối với ôtô nhập khẩu theo hình thức quà tặng do Tổng cục Thuế ban hành

Số hiệu 3273/TCT-TTr
Ngày ban hành 21/07/2016
Ngày có hiệu lực 21/07/2016
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Tổng cục Thuế
Người ký Cao Anh Tuấn
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí

BỘ TÀI CHÍNH
T
NG CỤC THU
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3273/TCT-TTr
V/v quản lý thuế đối với ôtô nhập khu theo hình thức quà tặng.

Hà Nội, ngày 21 tháng 07 năm 2016

 

Kính gửi: Cục Thuế thành phố Đà Nẵng.

Tổng cục Thuế nhận được Công văn số 134/VPTT-TH ngày 05/7/2016 của Văn phòng Thường trực Ban Chỉ đạo 389 Quốc gia gửi kèm Công văn số 2504/CT-THNVDT ngày 13/6/2016 của Cục Thuế TP.Đà Nẵng về thông tin một số đối tượng đã lợi dụng chính sách cho phép nhập khẩu ôtô theo hình thức quà biếu, tặng để gian lận thuế, trốn thuế. Theo báo cáo của Cục Thuế, đa số các xe nhập khẩu theo hình thức biếu tặng là xe có giá trị lớn, khi xuất bán ghi giá trị trên hóa đơn rất thấp, chỉ bằng 50% - 60% giá vốn xe theo xác định của cơ quan Hải quan, không phù hợp với giá giao dịch trên thị trường. Về việc này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

- Tại khoản 3 Điều 3 Thông tư số 143/2015/TT-BTC ngày 11/09/2015 quy định:

“Điều 3. Điều kiện xe ô tô, xe gắn máy nhập khẩu, tạm nhập khẩu:

...3. Đi tượng quy định tại khoản 4 Điều 2 nếu nhập khẩu theo hình thức quà biếu, quà tặng thì trong 01 (một) năm, mi tổ chức, cá nhân Việt Nam chỉ được nhập khu 01 xe ô tô và 01 xe gắn máy do tổ chức, cá nhân nước ngoài biếu, tặng.”

- Tại Khoản 1 Điều 37 Luật Quản lý Thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 quy định:

1. Người nộp thuế nộp thuế theo phương pháp kê khai bị n định thuế trong các trường hợp sau đây:

...e) Mua, bán, trao đi và hạch toán giá trị hàng hóa, dịch vụ không theo giá trị giao dịch thông thường trên thị trường;...”

- Tại Khoản 4 Điều 25 Thông tư 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý Thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 quy định cụ thể về căn cứ ấn định thuế:

“4. Căn cứ n định thuế

Cơ quan thuế n định thuế đối với người nộp thuế theo kê khai có vi phạm pháp luật thuế dựa vào một hoặc đng thời các căn cứ sau:

a) Cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế thu thập từ:

- Người nộp thuế khai báo với cơ quan thuế về doanh thu, chi phí, thu nhập, số thuế phải nộp trong các kỳ khai thuế trước.

- Tổ chức, cá nhân có liên quan đến người nộp thuế.

- Các cơ quan quản lý Nhà nước khác,

b) Các thông tin về:

b.1) Người nộp thuế kinh doanh cùng mặt hàng, ngành nghề, cùng quy mô tại địa phương. Trường hợp tại địa phương không có thông tin về mặt hàng, ngành nghề, quy mô của người nộp thuế thì lấy thông tin của người nộp thuế kinh doanh cùng mặt hàng, ngành nghề, cùng quy mô tại địa phương khác;... ”

- Tại Điểm c Khoản 1, Khoản 7 Điều 5 Thông tư số 195/2015/TT-BTC ngày 24/11/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 108/2015/NĐ-CP ngày 28 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt quy định:

1. Đối với hàng hóa nhập khẩu (trừ xăng các loại) do cơ sở kinh doanh nhập khu bán ra và hàng hóa sản xuất trong nước, giá tính thuế TTĐB được xác định như sau:

...c) Trường hợp cơ sở nhập khẩu, cơ sở sản xuất, lắp ráp ô tô dưới 24 chỗ bán hàng cho các cơ sở kinh doanh thương mại thì:

Đi vi cơ sở nhập khẩu ô tô dưới 24 ch, giá làm căn cứ tính thuế TTĐB là giá bán của cơ sở nhập khu nhưng không được thấp hơn 105% giá vn xe nhập khu. Giá vn xe nhập khu bao gm: giá tính thuế nhập khu cộng (+) thuế nhập khu (nếu có) cộng (+) thuế TTĐB tại khâu nhập khẩu. Trường hợp giá bán của cơ sở nhập khu ô tô dưới 24 chỗ thấp hơn 105% giá vốn xe nhập khu thì giá tính thuế TTĐB là giá do cơ quan thuế n định theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

...7. Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng, cho, khuyến mại là giá tính thuế TTĐB của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này.”

- Tại Điều 4 Thông tư số 71/2010/TT-BTC ngày 07/05/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn ấn định thuế đối với cơ sở kinh doanh xe ôtô, xe hai bánh gắn máy ghi giá bán xe ôtô, xe hai bánh gắn máy trên hóa đơn giao cho người tiêu dùng thấp hơn giá giao dịch thông thường trên thị trường:

“Điều 4. Xác định giá giao dịch thông thường trên thị trường làm căn cứ n định giá, ấn định thuế phải nộp

1. Nguyên tắc xác định giá giao dịch thông thường trên thị trường

Giá giao dịch thông thường trên thị trường được xác định căn cứ cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế thu thập từ: giá bán do cơ sở kinh doanh kê khai với cơ quan thuế; thông tin về giá từ các cơ quan quản lý nhà nước khác (cơ quan hải quan, Trung tâm thẩm định giá thuộc Sở Tài chính tỉnh, thành phố, Sở Công thương); Hiệp hội ôtô Việt Nam (VAMA); giá mua, giá bán xe ôtô, xe hai bánh gn máy cùng chủng loại của cơ sở kinh doanh tại cùng địa phương hoặc ở địa phương khác; thông tin thu thập từ người tiêu dùng; giá xe ôtô, xe hai bánh gắn máy trên các phương tiện thông tin đại chúng như báo, tạp chí, bn tin thị trường, website.

2. Giá giao dịch thông thường trên thị trường làm căn cứ ấn định giá, ấn định thuế phải nộp

Giá giao dịch thông thường trên thị trường được xác định trên cơ sở Bảng giá ti thiu xe ôtô, xe hai bánh gắn máy tính thu lệ phí trước bạ do Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành theo quy định của pháp luật.

[...]