Công văn số 3243 TC/TCT ngày 04/04/2002 của Bộ Tài chính về việc thuế nhập khẩu vật tư cho dự án đầu tư trong nước

Số hiệu 3243TC/TCT
Ngày ban hành 04/04/2002
Ngày có hiệu lực 04/04/2002
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Trương Chí Trung
Lĩnh vực Kế toán - Kiểm toán

BỘ TÀI CHÍNH
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 3243 TC/TCT
V/v: Thuế nhập khẩu vật tư cho dự án đầu tư trong nước

Hà Nội, ngày 04 tháng 4 năm 2002

 

Kính gửi:

- Bộ Thuỷ sản
- Xí nghiệp chế biến thủy súc sản xuất khẩu Cần Thơ

 

Bộ Tài chính nhận được công văn số 20/TS-KHĐP ngày 03/01/2002 của Bộ Thuỷ sản về việc đề nghị miễn thuế nhập khẩu đối với hệ thống panel kho lạnh của Công ty Kim Anh và Xí nghiệp chế biến thủy súc sản Cần Thơ; Bộ Tài chính có ý kiến như sau:

1. Về việc miễn thuế nhập khẩu:

Căn cứ Điều 26 Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 08/07/1999 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) số 03/1998/QH10; điểm 3 Mục II Thông tư số 22/2001/TT-BTC ngày 03/04/2001 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện việc miễn, giảm thuế cho các đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư quy định tại Nghị định trên; thì: máy móc, thiết bị trong nước chưa sản xuất được nhập khẩu tạo tài sản cố định cho dự án khuyến khích đầu tư trong nước đã được cấp thẩm quyền quyết định cho hưởng ưu đãi đầu tư chấp nhận thì được miễn thuế nhập khẩu. Trường hợp của Xí nghiệp chế biến thủy súc sản xuất khẩu Cần Thơ là nhập khẩu vật tư (tấm panel) sử dụng làm kho lạnh, không phải là máy móc, thiết bị nên không được xem xét miễn thuế nhập khẩu theo quy định. Việc giải quyết miễn thuế nhập khẩu theo đề nghị của Bộ Thuỷ sản là ngoài thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

2. Về thuế suất thuế nhập khẩu:

Căn cứ Biểu thuế thuế nhập khẩu ưu đãi ban hành kèm theo Quyết định số 1803/1998/QĐ-BTC ngày 11/12/1998 của Bộ trưởng Bộ Tài chính (có hiệu lực từ ngày 01/01/1999); Danh mục sửa đổi, bổ sung tên và mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi ban hành kèm theo Quyết định số 137/2001/QĐ-BTC ngày 18/12/2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính; Thông tư số 37/1999/TT-BTC ngày 07/04/1999 của Bộ Tài chính hướng dẫn cách phân loại hàng hóa theo Danh mục Biểu thuế thuế xuất khẩu, Biểu thuế thuế nhập khẩu;

Tham khảo Bản giải thích Danh mục hàng hóa xuất nhập khẩu của Hội đồng Hợp tác Hải quan Thế giới; thì: mặt hàng tấm polyurethan, thuộc chương 39, nhóm 3921, mã số 39211300, thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi 10% (mười phần trăm).

Do mặt hàng tấm polyurethan không phải là thiết bị máy móc thuộc các chương 84, 85, 88, 89, 90 mà là vật tư thuộc chương 39, nhóm 3921 nên không thuộc đối tượng được phân loại theo máy chính và tính thuế nhập khẩu theo quy định tại Thông tư số 99/2000/TT/BTC ngày 12/10/2000 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc phân loại tập hợp máy móc, thiết bị của thiết bị toàn bộ, thiết bị đồng bộ theo Biểu thuế nhập khẩu vì Thông tư này chỉ quy định phân loại và tính thuế theo máy chính đối với: hàng hóa nhập khẩu là một tập hợp các máy móc thuộc các nhóm, phân nhóm hàng của các chương 84, 85, 88, 89, 90 của Biểu thuế nhập khẩu hiện hành, không áp dụng nguyên tắc phân loại theo máy chính để tính thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu là các vật tư, nguyên liệu, vật liệu, phụ liệu, nhiên liệu, nhà xưởng, ôtô (những mặt hàng này thực hiện theo nguyên tắc phân loại đúng vào mã số quy định cho mặt hàng đó tại Biểu thuế thuế nhập khẩu”.

Bộ Tài chính trả lời để Bộ Thuỷ sản được biết và hướng dẫn các đơn vị thực hiện./.

 

TL/BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
KT/TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Trương Chí Trung