Công văn 3100/BYT-BH năm 2021 về thanh toán chi phí khám chữa bệnh bảo hiểm y tế liên quan đến dịch COVID-19 do Bộ Y tế ban hành
Số hiệu | 3100/BYT-BH |
Ngày ban hành | 20/04/2021 |
Ngày có hiệu lực | 20/04/2021 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Bộ Y tế |
Người ký | Trần Văn Thuấn |
Lĩnh vực | Bảo hiểm,Tài chính nhà nước,Thể thao - Y tế |
BỘ Y TẾ |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3100/BYT-BH |
Hà Nội, ngày 20 tháng 04 năm 2021 |
Kính gửi: |
- Bảo hiểm xã hội Việt Nam; |
Căn cứ Luật bảo hiểm y tế và các văn bản hướng dẫn;
Căn cứ điểm a khoản 7 Điều 1 của Nghị quyết số 16/NQ-CP ngày 08/02/2021 của Chính phủ về chi phí cách ly y tế, khám, chữa bệnh và một số chế độ đặc thù trong phòng, chống dịch COVID-19;
Bộ Y tế hướng dẫn tạm thời việc thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế đối với người có thẻ bảo hiểm y tế trong thời gian cách ly y tế tập trung và một số trường hợp khác trong thời gian dịch bệnh do COVID-19 như sau:
1.1. Ngân sách nhà nước chi trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh do COVID-19, bao gồm: tiền khám bệnh, tiền giường, dịch vụ kỹ thuật, thuốc, máu, dịch truyền….theo hướng dẫn của Bộ Y tế;
1.2. Quỹ bảo hiểm y tế thanh toán phần chi phí khám bệnh, chữa bệnh các bệnh khác trong phạm vi được hưởng và mức hưởng bảo hiểm y tế như đối với trường hợp đi khám bệnh, chữa bệnh đúng tuyến, trừ chi phí tại điểm 1.1 khoản này;
1.3. Người có thẻ bảo hiểm y tế tự chi trả chi phí cùng chi trả và các chi phí ngoài phạm vi được hưởng bảo hiểm y tế (nếu có) theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế.
2. Trường hợp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế phải tổ chức cách ly y tế tập trung theo quyết định của cấp có thẩm quyền hoặc được cấp có thẩm quyền giao nhiệm vụ khám bệnh, chữa bệnh cho người nghi nhiễm, nhiễm COVID-19, Sở Y tế phối hợp với Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
2.1. Hướng dẫn người đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đó đến khám bệnh, chữa bệnh ban đầu tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế khác trên địa bàn tỉnh, thành phố;
2.2. Hướng dẫn cơ sở khám bệnh, chữa bệnh chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh phù hợp với tình hình dịch bệnh.
Các trường hợp nêu tại khoản này được xác định là khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế đúng tuyến.
3.1. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đã kê đơn, cấp thuốc, vật tư y tế, điều trị và cấp Giấy hẹn khám lại có trách nhiệm:
a) Thông tin và hướng dẫn người bệnh lựa chọn cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phù hợp để được khám lại, cấp thuốc, vật tư y tế, điều trị.
b) Hướng dẫn cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi người bệnh đang cách ly y tế hoặc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác để khám lại, cấp thuốc, vật tư y tế, điều trị cho người bệnh; Chuyển thuốc hoặc phối hợp với Công ty dược để chuyển thuốc, vật tư y tế cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác để khám lại, cấp thuốc, vật tư y tế, điều trị cho người bệnh trong trường hợp các cơ sở này không có thuốc, vật tư y tế để khám bệnh, chữa bệnh đối với các bệnh cần khám lại theo hẹn.
3.2. Người bệnh được sử dụng Giấy hẹn khám lại của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đã cấp Giấy hẹn khám lại để đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế khác theo hướng dẫn của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đã cấp Giấy hẹn khám lại và hướng dẫn của Sở Y tế, Cơ quan Bảo hiểm xã hội trên địa bàn cư trú hoặc nơi người bệnh đang cách ly y tế để được khám bệnh, chữa bệnh.
Trường hợp hết dịch bệnh, người bệnh được sử dụng Giấy hẹn khám lại của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi đã cấp thuốc, vật tư y tế để đi khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi đã chuyển thuốc, vật tư y tế.
Các trường hợp này được xác định là khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế đúng tuyến.
3.3. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế thực hiện khám, cấp thuốc, vất tư y tế, điều trị cho người bệnh có trách nhiệm:
a) Lập, lưu trữ hồ sơ khám bệnh, chữa bệnh, cấp thuốc, vật tư y tế theo quy định, tổng hợp gửi cho cơ quan bảo hiểm xã hội (nơi đã ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đó);
b) Chuyển dữ liệu điện tử lên hệ thống giám định bảo hiểm y tế theo quy định tại Quyết định số 4210/QĐ-BYT ngày 20/9/2017 của Bộ Y tế về việc quy định chuẩn và định dạng dữ liệu đầu ra sử dụng trong quản lý, giám định và thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế, trong đó:
- Trên Bảng XML1: tại trường 17 MA_NOI_CHUYEN ghi mã cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi cấp Giấy hẹn khám lại; tại Trường số 13 TEN_BENH ghi nội dung: “khám bệnh, chữa bệnh, cấp thuốc theo Giấy hẹn khám lại và hướng dẫn điều trị của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh (ghi tên cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đã cấp Giấy hẹn khám lại)”.
Ví dụ: Bệnh viện Bạch Mai có mã cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế là: 01929, là cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đã cấp Giấy hẹn khám lại nhưng do dịch bệnh, người bệnh đến Bệnh viện Đa khoa tỉnh A để khám bệnh, chữa bệnh, tại trường 17 MA_NOI_CHUYEN ghi: 01929; tại trường số 13 TEN_BENH Bệnh viện Đa khoa tỉnh A ghi: “khám bệnh, chữa bệnh, cấp thuốc theo Giấy hẹn khám lại và hướng dẫn điều trị của Bệnh viện Bạch Mai”.
- Trường hợp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nhận thuốc, vật tư y tế từ cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi đã cấp Giấy hẹn chuyển đến, trên Bảng XML2: tại trường số 3 MA_THUOC ghi mã cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đã cấp Giấy hẹn khám lại; Mã thuốc ban hành kèm theo Quyết định số 7603/QĐ-BYT ngày 25/12/2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành bộ mã danh mục dùng chung áp dụng trong quản lý khám bệnh, chữa bệnh và thanh toán BHYT (phiên bản số
6). Các mã này cách nhau bằng dấu gạch dưới (_).
Ví dụ: Bệnh viện Bạch Mai có mã cơ sở khám bệnh, chữa bệnh BHYT là: 01929, là cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đã cấp Giấy hẹn khám lại có chuyển thuốc chống thải ghép Ciclosporin (có mã: 40.405) đến Bệnh viện Đa khoa tỉnh A, tại trường số 3 MA_THUOC Bệnh viện Đa khoa tỉnh A ghi như sau: “01929_40.405”.
Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thống nhất với cơ quan bảo hiểm xã hội nơi ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế trước khi thực hiện để bảo đảm việc trích chuyển dữ liệu điện tử và thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế.