Công văn 3098/BGDĐT-KHTC năm 2023 về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách năm 2024 và kế hoạch ngân sách 3 năm 2024-2026 lĩnh vực giáo dục và đào tạo do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành

Số hiệu 3098/BGDĐT-KHTC
Ngày ban hành 26/06/2023
Ngày có hiệu lực 26/06/2023
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Bộ Giáo dục và Đào tạo
Người ký Phạm Ngọc Thưởng
Lĩnh vực Thương mại,Tài chính nhà nước,Văn hóa - Xã hội

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3098/BGDĐT-KHTC
V/v xây dựng Kế hoạch phát triển KTXH và dự toán NSNN năm 2024 và KHNS 3 năm 2024-2026 lĩnh vực giáo dục đào tạo

Hà Nội, ngày 26 tháng 6 năm 2023

 

Kính gửi: Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

Thực hiện Chỉ thị số 21/CT-TTg ngày 10/6/2023 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2024, Bộ Giáo dục và Đào tạo đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo, tổ chức xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024 của tỉnh, thành phố thuộc lĩnh vực Giáo dục và Dự toán NSNN năm 2024, kế hoạch tài chính - NSNN 3 năm 2024-2026 lĩnh vực Giáo dục theo Đề cương gửi kèm theo.

Đề nghị quý Ủy ban gửi Báo cáo về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024 và Dự toán NSNN năm 2024, kế hoạch tài chính - NSNN 3 năm 2024-2026 lĩnh vực Giáo dục về Bộ Giáo dục và Đào tạo (số 35 Đại Cồ Việt, quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội và gửi file mềm của báo cáo qua email: vukhtc@moet.gov.vn) trước ngày 05/7/2022 để tổng hợp báo cáo chung toàn ngành Giáo dục theo quy định.

Trân trọng cảm ơn sự phối hợp của quý Ủy ban./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Các Thứ trưởng;
- Sở GDĐT các tỉnh,TP trực thuộc TW (để t/h);
- Các đơn vị thuộc Bộ (để phối hợp);
- Trung tâm Truyền thông giáo dục;
- Lưu: VT, Vụ KHTC.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Phạm Ngọc Thưởng

 

ĐỀ CƯƠNG

KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2024 THUỘC LĨNH VỰC GIÁO DỤC VÀ DỰ TOÁN NSNN NĂM 2024, KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH - NSNN 3 NĂM 2024-2026 LĨNH VỰC GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
(Kèm theo Công văn số 3098/BGDĐT-KHTC ngày 26 tháng 6 năm 2023 của Bộ GDĐT)

A. KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI (KTXH) NĂM 2024 THUỘC LĨNH VỰC GIÁO DỤC ĐÀO TẠO

I. ĐÁNH GIÁ CHUNG TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KTXH NĂM 2023 THUỘC LĨNH VỰC GIÁO DỤC ĐÀO TẠO

1. Đánh giá chung tình hình phát triển KTXH của địa phương

- Đánh giá tóm tắt tình hình thực hiện kế hoạch phát triển KTXH năm 2022 và ước thực hiện các chỉ tiêu chủ yếu năm 2023 của địa phương có ảnh hưởng đến phát triển giáo dục và đào tạo, nhất là nguồn lực thực hiện (thuận lợi, khó khăn; cân đối thu, chi ngân sách, tỷ lệ ngân sách chi cho giáo dục trên tổng chi ngân sách địa phương; tình hình bố trí ngân sách để thực hiện các dự án lớn của ngành, địa phương,...).

- Phân tích, đánh giá, nhận định những thuận lợi, khó khăn, thách thức; tác động của KTXH đến thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ về phát triển giáo dục, đào tạo của địa phương.

2. Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch phát triển giáo dục đào tạo năm 2023

2.1. Đánh giá tóm tắt tình hình thực hiện các chỉ tiêu chủ yếu:

- Đánh giá chung tình hình thực hiện các chủ trương, Nghị quyết của Đảng, Quốc hội, Chính phủ, Nghị định của Chính phủ và Quyết định của Thủ tướng Chính phủ đối với những nhiệm vụ thuộc lĩnh vực giáo dục[1];

- Đánh giá chung tình hình thực hiện các chỉ tiêu phát triển giáo dục, đào tạo năm học 2022-2023 (các chỉ tiêu đã thực hiện tăng/giảm so với năm học trước (2021-2022 và so với kế hoạch năm 2022-2023 đã đề ra); chỉ tiêu đặc thù do Ủy ban nhân dân, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh giao.

2.2. Đánh giá tình hình thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm năm học 2022-2023 (tại Chỉ thị số 1112/CT-BGDĐT ngày 19/8/2022 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về thực hiện nhiệm vụ năm học 2022-2023).

2.2.1. Đối với các nhóm nhiệm vụ trọng tâm năm học 2022-2023: đề nghị đánh giá tình hình thực hiện từng nhiệm vụ tại Chỉ thị năm học theo các mục (i) kết quả thực hiện; (ii) hạn chế, tồn tại, khó khăn; (iii) kiến nghị và đề xuất.

2.2.2. Đánh giá chung tình hình thực hiện các chính sách của Nhà nước và các chính sách của địa phương đối với giáo viên, giảng viên cán bộ quản lý giáo dục; đối với học sinh, sinh viên; chính sách đối với cơ sở giáo dục; chính sách tài chính giáo dục và đào tạo: Phân bổ ngân sách, đào tạo giáo viên, đặt hàng giao nhiệm vụ...; chính sách đối với cơ sở giáo dục ngoài công lập; hiệu quả sử dụng ngân sách nhà nước; đánh giá về tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị dạy học theo danh mục thiết bị dạy học tối thiểu; đánh giá về sắp xếp, dồn ghép các cơ giáo dục trên địa bàn; việc xây dựng tiêu chuẩn, định mức sử dụng diện tích chuyên dùng công trình sự nghiệp thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo cho các cơ sở giáo dục,...

2.2.3. Tình hình thực hiện Nghị quyết 35/2019/NQ-CP và công tác xã hội hóa giáo dục (kết quả huy động các nguồn lực của xã hội đầu tư cho phát triển Giáo dục và đào tạo; khó khăn, vướng mắc; đề xuất, kiến nghị): quy hoạch mạng lưới các cơ sở giáo dục theo hướng đẩy mạnh xã hội hóa trong giáo dục; thực hiện việc bố trí quỹ đất dành cho giáo dục; các giải pháp hỗ trợ lãi suất tín dụng, hỗ trợ vốn đầu tư cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị; tình hình huy động nguồn lực tài chính, hỗ trợ đầu tư cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị, tổ chức bồi dưỡng quản lý, chuyên môn cho giáo viên, cán bộ quản lý cho các cơ sở giáo dục ngoài công lập; trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan quản lý nhà nước tại địa phương đối với công tác xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục; kiểm tra, giám sát các cơ sở giáo dục ngoài công lập trên địa bàn, trong đó đặc biệt chú trọng các yêu cầu về công khai mức học phí, công khai tài chính và cam kết chất lượng.

2.2.4. Đánh giá tình hình triển khai thực hiện các Nghị quyết số 88/2014/QH13 và Nghị quyết số 51/2017/QH14 của Quốc hội về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông”.

2.2.5. Đánh giá việc triển khai thực hiện các chương trình, dự án, đề án đã được Quốc hội, Chính phủ phê duyệt liên quan đến chế độ, chính sách cho học sinh vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi. Có giải pháp cụ thể, sớm thu hẹp khoảng cách về giáo dục giữa thành thị và nông thôn, đặc biệt là vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, vùng có điều kiện KTXH đặc biệt khó khăn theo yêu cầu tại Nghị quyết số 41/2021/QH15 của Quốc hội về hoạt động chất vấn tại Kỳ họp thứ 2, Quốc hội khóa XV trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo.

2.2.6. Đánh giá việc thực hiện các Chương trình mục tiêu mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025 (cấu phần giáo dục): Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển KTXH vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030; Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025; Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025.

II. KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KTXH NĂM 2024 THUỘC LĨNH VỰC GIÁO DỤC ĐÀO TẠO

1. Căn cứ, định hướng và yêu cầu xây dựng kế hoạch

- Căn cứ Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng về Chương trình hành động triển khai thực hiện Chiến lược phát triển KT-XH 2021-2030 và Phương hưởng, nhiệm vụ phát triển đất nước 5 năm 2021-2025 đối với lĩnh vực giáo dục, đào tạo; Nghị quyết của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của chính phủ nhiệm kỳ 2021-2026 thực hiện nghị quyết của Quốc hội về kế hoạch phát triển KTXH 5 năm 2021-2025.

[...]