Công văn 3052/TC/TCT của Bộ Tài chính về thuế tiêu thụ đặc biệt xe ô tô chở khách

Số hiệu 3052/TC/TCT
Ngày ban hành 29/03/2002
Ngày có hiệu lực 29/03/2002
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Phạm Văn Trọng
Lĩnh vực Kế toán - Kiểm toán

BỘ TÀI CHÍNH
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 3052/TC/TCT

Hà Nội, ngày 29 tháng 3 năm 2002

 

CÔNG VĂN

CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 3052 TC/TCT NGÀY 29 THÁNG 3 NĂM 2002 VỀ VIỆC THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT XE Ô TÔ CHỞ KHÁCH

Kính gửi:

- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
- Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương

Căn cứ quy định tại Luật thuế tiêu thụ đặc biệt số 05/1998/QH10 và Nghị định số 84/1998/NĐ-CP ngày 12/10/1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế tiêu thụ đặc biệt.

Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại công văn số 4838/VPCP-KTTH ngày 12/10/2001 của Văn phòng Chính phủ về việc thuế tiêu thụ đặc biệt đối với xe ô tô chở khách.

Bộ Tài chính hướng dẫn việc không thu thuế tiêu thụ đặc biệt đối với loại xe ô tô thực tế chỉ lắp đặt dưới 24 ghế ngồi nhưng thiết kế có cả chỗ đứng và chỗ ngồi tương đương với loại xe chở khách trên 24 chỗ ngồi, như sau:

1. Đối tượng và phạm vi áp dụng:

Xe ô tô loại thực tế chỉ lắp đặt dưới 24 ghế ngồi, nhưng thiết kế có cả chỗ đứng và chỗ ngồi tương đương với loại xe chở khách cùng loại trên 24 chỗ ngồi, dùng để vận chuyển hành khách công cộng hay để vận chuyển hành khách trong sân bay, thuộc diện không chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.

Xe ô tô dưới 24 chỗ ngồi và các loại ô tô khác thiết kế vừa chở người, vừa chở hàng, xe lam, thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt số 05/1998/QH10 ngày 20/5/1998, Nghị định số 84/1998/NĐ-CP ngày 12/10/1998 của Chính phủ và Thông tư số 168/1998/TT-BTC ngày 21/12/1998 của Bộ Tài chính.

2. Tổ chức thực hiện:

Thủ tục, hồ sơ để xác định xe ô tô buýt vận chuyển hành khách công cộng, xe ô tô chuyên dùng vận chuyển hành khách trong sân bay lắp đặt dưới 24 chỗ ngồi có thiết kế cả chỗ đứng và chỗ ngồi tương đương với loại xe cùng loại trên 24 chỗ ngồi, thuộc diện không chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, như sau:

2.1. Đối với xe ô tô nhập khẩu:

Khi làm thủ tục nhập khẩu, đơn vị nhập khẩu xe ô tô nộp cho Cục Hải quan địa phương nơi nhập khẩu các hồ sơ sau:

- Văn bản đề nghị của đơn vị nhập khẩu xe ô tô để sử dụng vận chuyển hành khách công cộng hoặc chở khách trong sân bay.

- Văn bản của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố hoặc của Bộ chủ quản thông báo đơn vị được phép nhập khẩu, sử dụng xe ô tô buýt để vận chuyển hành khách công cộng theo Đề án vận chuyển hành khách công cộng của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đã được duyệt hoặc văn bản phê duyệt nhập khẩu xe ô tô chuyên dùng để vận chuyển hành khách trong sân bay của Tổng công ty hàng không Việt Nam. (Nêu rõ đơn vị nhập khẩu xe, số lượng, chủng loại, số chỗ ngồi, chỗ đứng của xe ô tô nhập khẩu).

- Hợp đồng mua bán ngoại thương.

- Hợp đồng nhập khẩu uỷ thác (nếu là hàng nhập khẩu uỷ thác).

- Giấy chứng nhận giám định của cơ quan có chức năng về thiết kế của xe ô tô nhập khẩu (gồm số chỗ ngồi, số chỗ đứng, tương đương với bao nhiêu chỗ ngồi theo thiết kế của xe ô tô chỉ thiết kế chỗ ngồi cùng chủng loại).

Cục Hải quan địa phương căn cứ vào hồ sơ, kết quả kiểm tra xe ô tô thực tế nhập khẩu, thiết kế gốc của nhà sản xuất; thiết kế gốc của nhà sản xuất đối với loại xe chỉ thiết kế chỗ ngồi có chủng loại và các thông số kỹ thuật tương tự (như tải trọng, kích thước... ); quy định của các cơ quan chức năng về tiêu chuẩn xe ô tô, để xác định xe ô tô thuộc diện không chịu thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc tính và thu thuế tiêu thụ đặc biệt theo đúng quy định.

2.2. Đối với xe ô tô sản xuất, lắp ráp trong nước

Hàng tháng hoặc định kỳ kê khai nộp thuế, doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp ô tô khi kê khai thuế phải gửi kèm theo các tài liệu sau cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý doanh nghiệp:

- Văn bản của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc của Bộ, ngành chủ quản thông báo đơn vị mua xe ô tô của doanh nghiệp để vận chuyển hành khách công cộng theo Đề án vận chuyển xe buýt công cộng của tỉnh, thành phố duyệt dùng để vận chuyển hành khách trong sân bay (bản sao có dấu sao ý bản chính của doanh nghiệp).

- Giấy chứng nhận chất lượng ô tô do Cục đăng kiểm Việt Nam cấp, trong đó xác nhận rõ chủng loại, số chỗ ngồi, số chỗ đứng của xe ô tô doanh nghiệp sản xuất (bản sao có dấu sao y bản chính của doanh nghiệp).

- Hợp đồng chuyển giao công nghệ và bản quyền nhãn mác xe ô tô do Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường xác nhận, phê duyệt, đối với trường hợp sản xuất theo công nghệ và nhãn mác của nước ngoài. (Bản sao có dấu sao ý bản chính của doanh nghiệp).

- Hồ sơ thiết kế kỹ thuật xe ô tô có cả chỗ đứng và chỗ ngồi tương đương với loại xe chở khách trên 24 chỗ ngồi, do Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường xác nhận, phê duyệt (bản sao có dấu sao y bản chính của doanh nghiệp).

- Hợp đồng mua bán giữa doanh nghiệp sản xuất với đơn vị kinh doanh vận tải hành khách công cộng hoặc với doanh nghiệp được Tổng công ty hàng không Việt Nam giao mua xe ô tô để vận chuyển hành khách trong sân bay (bản sao có dấu sao y bản chính của doanh nghiệp).

- Bảng kê toàn bộ số ô tô bán cho doanh nghiệp kinh doanh vận chuyển hành khách công cộng hoặc cho doanh nghiệp thuộc Tổng công ty hàng không Việt Nam để kinh doanh vận chuyển hành khách trong sân bay (theo mẫu số 01/TTĐB và mẫu số 02/TTĐB quy định tại Thông tư số 168/1998/TT-BTC ngày 21/12/1998 của Bộ Tài chính).

(Nếu hồ sơ này doanh nghiệp đã nộp cho Cục thuế địa phương tại kỳ kê khai nộp thuế trước, thì không phải nộp lại).

[...]