Công văn 2980/UBND-VX năm 2019 về hướng dẫn chi trả thu nhập tăng thêm theo Nghị quyết 03/2018/NQ-HĐND do thành phố Hồ Chí Minh ban hành

Số hiệu 2980/UBND-VX
Ngày ban hành 22/07/2019
Ngày có hiệu lực 22/07/2019
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Thành phố Hồ Chí Minh
Người ký Nguyễn Thành Phong
Lĩnh vực Tài chính nhà nước

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2980/UBND-VX
V/v hướng dẫn chi trả thu nhập tăng thêm theo Nghị quyết số 03/2018/NQ-HĐND ngày 16 tháng 3 năm 2018 của Hội đồng nhân dân thành phố

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 22 tháng 7 năm 2019

 

Kính gửi:

- Thủ trưởng các sở - ngành thành phố;
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện;
- Giám đốc Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh.

Căn cứ Nghị quyết số 03/2018/NQ-HĐND ngày 16 tháng 3 năm 2018 của Hội đồng nhân dân Thành phố về ban hành Quy định chi thu nhập tăng thêm cho cán bộ, công chức, viên chức thuộc khu vực quản lý nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội và đơn vị sự nghiệp công lập;

Căn cứ Quyết định số 4631/QĐ-UBND ngày 19 tháng 10 năm 2018 của Ủy ban nhân dân Thành phố về ban hành Quy định đánh giá, phân loại hàng quý theo hiệu quả công việc đối với cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn thành phố;

Thực hiện Thông báo số 3155-TB/TU ngày 05 tháng 4 năm 2019 của Thành ủy về thông báo kết luận của Thường trực Thành ủy về chi hỗ trợ thu nhập tăng thêm theo Nghị quyết số 54/2017/QH14 ngày 24 tháng 11 năm 2017 của Quốc hội;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 2179/TTr-SNV ngày 12 tháng 6 năm 2019;

Ủy ban nhân dân thành phố có ý kiến chỉ đạo như sau:

1. Về đối tượng áp dụng chính sách: Chấp thuận cho “người được tuyển dụng vào công chức, viên chức đang thực hiện chế độ tập sự” được hưởng chính sách chi thu nhập tăng thêm. Chưa xem xét cho đối tượng công chức, viên chức được cử đến làm việc tại các cơ quan không thuộc khu vực quản lý nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp công lập và các đối tượng khác chưa được đề cập trong Nghị quyết số 03/2018/NQ-HĐND.

2. Về các trường hợp đặc biệt nêu tại Điều 7 Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 4631/QĐ-UBND: Thực hiện theo nguyên tắc “Đánh giá, phân loại theo hiệu quả công việc trên số ngày làm việc thực tế hàng tháng của cán bộ, công chức, viên chức để chi trả thu nhập tăng thêm”. Thu nhập tăng thêm được tính bằng tổng tiền lương theo ngày thực tế làm việc nhân với hệ số chi thu nhập tăng thêm được hưởng. Tùy theo từng trường hợp cụ thể, số ngày thực tế làm việc được tính như sau:

a) Đối với cán bộ, công chức, viên chức nữ nghỉ chế độ thai sản theo quy định; cán bộ công chức, viên chức bị tai nạn lao động (xảy ra trong quá trình lao động, gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ chuyên môn được phân công); nghỉ hưu, nghỉ việc hoặc chuyển công tác (sang các cơ quan, đơn vị khác trong hoặc ngoài hệ thống chính trị của Thành phố) mà không làm việc trọn thời gian của quý: Số ngày làm việc thực tế là số ngày cán bộ, công chức, viên chức có tham gia công tác chuyên môn chính thức tại cơ quan, đơn vị.

b) Đối với trường hợp cán bộ, công chức, viên chức được cử đi học tập trung: Số ngày làm việc thực tế là số ngày chính thức làm việc tại cơ quan, đơn vị (được cấp có thẩm quyền phân công nhiệm vụ cụ thể bằng văn bản).

c) Đi với trường hợp nghỉ hè của công chức, viên chức ngành Giáo dục và đào tạo: Số ngày làm việc thực tế là số ngày công chức, viên chức được cấp có thẩm quyền cử, phân công (bằng văn bản) tham gia các hoạt động chuyên môn của ngành và của đơn vị.

d) Đối với cán bộ, công chức, viên chức đang trong thời gian chờ tinh giản biên chế hoặc nghỉ theo các chế độ khác do pháp luật quy định: Số ngày làm việc thực tế được tính đến ngày chính thức chấm dứt công tác được nêu trong quyết định của cấp có thẩm quyền.

3. Về thời gian áp dụng: thực hiện chi trả thu nhập tăng thêm cho các đối tượng và trường hp đặc biệt nêu trên kể từ ngày Nghị quyết số 03/2018/NQ-HĐND có hiệu lực (kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2018).

4. Đối với cán bộ, công chức chuyên trách của 06 đảng ủy trực thuộc Thành ủy đã chuyển biên chế và kinh phí hoạt động về cơ quan, đơn vị cùng cấp (theo Kết luận số 320-KL/TU ngày 22 tháng 5 năm 2019 của Ban Thường vụ Thành ủy):

a) Đối với Đảng ủy Sở Giáo dục và Đào tạo, Đảng ủy Sở Giao thông vận tải, Đảng ủy Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Đảng ủy Sở Y tế, Đảng ủy Lực lượng Thanh niên xung phong thành phố: Cán bộ, công chức thực hiện đánh giá, phân loại hàng quý theo Quyết định số 4631/QĐ-UBND và hướng dẫn nêu trên kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.

b) Cán bộ, công chức thuộc Đảng ủy Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh không thực hiện đánh giá, phân loại hàng quý và không hưởng thu nhập tăng thêm theo Nghị quyết số 03/2018/NQ-HĐND kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.

5. Giao Sở Tài chính tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố bố trí dự toán kinh phí để chi trả thu nhập tăng thêm theo đúng quy định.

6. Giao Sở Giáo dục và Đào tạo và Ủy ban nhân dân quận - huyện chịu trách nhiệm thường xuyên kiểm tra, giám sát việc phân công nhiệm vụ, bố trí công tác chuyên môn cho viên chức ngành Giáo dục và đào tạo trong thời gian nghỉ hè hàng năm đảm bảo công khai, minh bạch, hiệu quả và tiết kiệm, phù hp với tình hình hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quản lý. Có biện pháp giải quyết kịp thời, xử lý trách nhiệm người đứng đầu và các cá nhân, tổ chức liên quan nếu xảy ra sai phạm, khiếu nại, tố cáo trong thực hiện chính sách chi trả thu nhập tăng thêm.

7. Giao Sở Nội vụ tiếp tục rà soát, tổng hp, kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, giải quyết các khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện Nghị quyết số 03/2018/NQ-HĐND.

Trên đây là ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân dân thành phố đề nghị các cơ quan, đơn vị triển khai, thực hiện./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Thư
ng trực Thành ủy;
- Thường trực HĐND TP;
- TTUB: CT, các PCT;
- Các Ban HĐND TP: VH-XH,
KT-NS, PC;
- ĐHQG TPHCM (để biết và thực hiện);
- Ban Tổ chức Thành ủy;
- Sở Nội vụ (2b);
- S
Tài chính (2b);
- VP
UB: CPVP;
- Phòng VX, TH;
- Lưu: VT, (VX/KN).

CHỦ TỊCH




Nguyễn Thành Phong