Công văn 29571/CT-TTHT năm 2018 về thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ chuyển đổi dữ liệu do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
Số hiệu | 29571/CT-TTHT |
Ngày ban hành | 14/05/2018 |
Ngày có hiệu lực | 14/05/2018 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Cục thuế thành phố Hà Nội |
Người ký | Mai Sơn |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí,Công nghệ thông tin |
TỔNG CỤC THUẾ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM |
Số: 29571/CT-TTHT |
Hà Nội, ngày 14 tháng 05 năm 2018 |
Kính gửi: Công ty TNHH Hệ thống Thông
tin FPT
(Đ/c: Tầng 22, Tòa nhà Keangnam Landmark 72,
E6 Đường Phạm Hùng; P. Mễ
Trì, Q. Nam Từ Liêm, TP. Hà Nội - MST: 01 04 128 565)
Trả lời công văn số 563/18/FIS đề ngày 18/04/2018 của Công ty TNHH Hệ thống Thông tin FPT (sau đây gọi tắt là Công ty) hỏi về chính sách thuế GTGT đối với dịch vụ chuyển đổi dữ liệu, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Nghị định 71/2007/NĐ-CP ngày 03/05/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Công nghệ thông tin về công nghiệp công nghệ thông tin:
+ Tại Khoản 10, Điều 3 quy định về giải thích từ ngữ:
“Điều 3: Giải thích từ ngữ
…
10. Dịch vụ phần mềm là hoạt động trực tiếp hỗ trợ, phục vụ việc sản xuất, cài đặt, khai thác, sử dụng, nâng cấp, bảo hành, bảo trì phần mềm và các hoạt động tương tự khác liên quan đến phần mềm.”
+ Tại Khoản 3, Điều 9 quy định về các loại dịch vụ phần mềm bao gồm:
“a) Dịch vụ quản trị, bảo hành, bảo trì hoạt động của phần mềm và hệ thống thông tin;
b) Dịch vụ tư vấn, đánh giá, thẩm định chất lượng phần mềm;
c) Dịch vụ tư vấn, xây dựng dự án phần mềm;
d) Dịch vụ tư vấn định giá phần mềm;
đ) Dịch vụ chuyển giao công nghệ phần mềm;
e) Dịch vụ tích hợp hệ thống;
g) Dịch vụ bảo đảm an toàn, an ninh cho sản phẩm phần mềm, hệ thống thông tin;
h) Dịch vụ phân phối, cung ứng sản phẩm phần mềm;
i) Các dịch vụ phần mềm khác.”
- Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế GTGT và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế GTGT:
+ Tại Khoản 21, Điều 4 quy định về đối tượng không chịu thuế GTGT:
“Điều 4: Đối tượng không chịu thuế GTGT
…
21. ...
Phần mềm máy tính bao gồm sản phẩm phần mềm và dịch vụ phần mềm theo quy định của pháp luật.”
+ Tại Điều 11 quy định thuế suất 10%:
“Thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ không được quy định tại Điều 4, Điều 9 và Điều 10 Thông tư này”.
Căn cứ các quy định trên, do Công ty không cung cấp hồ sơ cụ thể, Cục Thuế TP Hà Nội trả lời nguyên tắc như sau:
- Trường hợp Công ty ký hợp đồng cung cấp, triển khai hệ thống phần mềm cho khách hàng có bao gồm nhiều khâu từ khâu khảo sát, phân tích, thiết kế... trong đó có dịch vụ chuyển đổi dữ liệu từ hệ thống cũ sang hệ thống mới, nếu dịch vụ chuyển đổi dữ liệu này là dịch vụ phần mềm theo đúng quy định tại Khoản 3, Điều 9 Nghị định số 71/2007/NĐ-CP ngày 03/5/2007 của Chính phủ thì thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
- Trường hợp dịch vụ Công ty cung cấp cho khách hàng không phải là dịch vụ phần mềm theo quy định tại Khoản 3, Điều 9 Nghị định số 71/2007/NĐ-CP ngày 03/5/2007 của Chính phủ thì dịch vụ này thuộc đối tượng chịu thuế GTGT với thuế suất thuế GTGT là 10%.