Công văn 2924/KBNN-THPC năm 2014 hướng dẫn thực hiện việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Kho bạc Nhà nước do Kho bạc Nhà nước ban hành

Số hiệu 2924/KBNN-THPC
Ngày ban hành 11/11/2014
Ngày có hiệu lực 11/11/2014
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành kho bạc nhà nước
Người ký ***
Lĩnh vực Vi phạm hành chính,Tài chính nhà nước

BỘ TÀI CHÍNH
KHO BẠC NHÀ NƯỚC
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2924/KBNN-THPC
V/v hướng dẫn thực hiện Thông tư số 54/2014/TT-BTC

Hà Nội, ngày 11 tháng 11 năm 2014

 

Kính gửi: Kho bạc Nhà nước các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương

Thực hiện Thông tư số 54/2014/TT-BTC ngày 24/4/2014 của Bộ Tài chính quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Kho bạc Nhà nước theo quy định tại Nghị định số 192/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ; Kho bạc Nhà nước (KBNN) hướng dẫn một số nội dung cụ thể như sau:

I. QUY ĐỊNH CHUNG

1. Việc xử phạt vi phạm hành chính (VPHC) trong lĩnh vực KBNN được thực hiện theo quy định tại Luật xử lý vi phạm hành chính; Nghị định số 81/2013NĐ-CP ngày 19/7/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật xử lý VPHC; Nghị định số 192/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 của Chính phủ quy định việc xử phạt VPHC trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản nhà nước, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, dự trữ quốc gia, KBNN; Thông tư số 54/2014/TT-BTC ngày 24/4/2014 của Bộ Tài chính quy định chi tiết và hướng dẫn việc xử phạt VPHC trong lĩnh vực KBNN theo quy định tại Nghị định số 192/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 của Chính phủ; Thông tư số 153/2013/TT-BTC ngày 31/10/2013 của Bộ Tài chính quy định về thủ tục thu, nộp tiền phạt, biên lai thu tiền phạt và kinh phí từ ngân sách nhà nước (NSNN) bảo đảm hoạt động của các lực lượng xử phạt VPHC; công văn số 18131/BTC-KBNN ngày 27/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện số thu phạt VPHC từ ngày 01/7/2013; công văn số 57/KBNN-THPC ngày 10/01/2014 của KBNN hướng dẫn thực hiện Thông tư số 153/2013/TT-BTC và hướng dẫn tại công văn này.

2. Nguyên tắc xác định hình thức xử phạt và mức phạt tiền được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 192/2013/NĐ-CP và Thông tư số 54/2014/TT-BTC, cụ thể:

2.1. Đối với những hành vi vi phạm vừa có thể áp dụng hình thức xử phạt cảnh cáo, vừa có thể áp dụng hình thức phạt tiền, thì hình thức xử phạt cảnh cáo được áp dụng đối với vi phạm lần đầu và không có tình tiết tăng nặng. Hình thức xử phạt cảnh cáo được quyết định bằng văn bản.

Trường hợp không thuộc đối tượng được áp dụng hình thức phạt cảnh cáo nêu trên, thì áp dụng hình thức phạt tiền.

2.2. Đối với những hành vi chỉ quy định hình thức phạt tiền hoặc không đủ điều kiện áp dụng hình thức xử phạt cảnh cáo, mức phạt tiền cụ thể được xác định như sau:

- Mức phạt tiền cụ thể đối với hành vi VPHC không có tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ là mức trung bình của khung tiền phạt được quy định đối với hành vi đó. Mức trung bình của khung tiền phạt được xác định bằng trung bình giữa mức tối đa của khung hình phạt và mức tối thiểu của khung hình phạt.

- Cứ một tình tiết giảm nhẹ hoặc tăng nặng, thì mức tiền phạt được giảm hoặc tăng 20% so với mức trung bình của khung tiền phạt được quy định đối với hành vi đó, nhưng không được thấp hơn mức tối thiểu và không được cao hơn mức tối đa của khung hình phạt đó.

- Khi xác định mức tiền phạt đối với hành vi vi phạm vừa có tình tiết giảm nhẹ, vừa có tình tiết tăng nặng, thì xem xét giảm trừ tình tiết tăng nặng theo nguyên tắc có một tình tiết giảm nhẹ được giảm trừ một tình tiết tăng nặng. Sau khi giảm trừ, nếu còn tình tiết giảm nhẹ hoặc tăng nặng, thì áp dụng theo quy định tại điểm nêu trên.

- Khung tiền phạt đối với từng hành vi vi phạm được thực hiện theo quy định tại các Điều 46, Điều 47, Điều 48, Điều 49, Điều 50 và Điều 51 Nghị định số 192/2013/NĐ-CP, tương ứng với từng hành hành vi vi phạm của tổ chức vi phạm.

Ví dụ 1: Hành vi đơn vị lập hồ sơ, chứng từ gửi KBNN để đề nghị chi NSNN sai chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định có khung tiền phạt từ 3.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng; mức xử phạt trung bình là 4.500.000 đồng = (3.000.000+6.000.000)/2; đồng thời, trường hợp này chế độ không quy định hình thức xử phạt cảnh cáo. Vì vậy, các đơn vị KBNN chỉ được áp dụng hình thức phạt tiền và mức xử phạt đối với đơn vị không có tình tiết tăng nặng và tình tiết giảm nhẹ là 4.500.000 đồng; trường hợp có 1 tình tiết tăng nặng, thì số tiền xử phạt sẽ tăng thêm 20%; tương ứng với mức xử phạt là 5.400.000 đồng = 4.500.000 * 120%; trường hợp có 1 tình tiết giảm nhẹ thì số tiền xử phạt sẽ giảm đi 20%, tương ứng mức xử phạt là 3.600.000 đồng = 4.500.000 * 80%; trường hợp có 1 tình tiết tăng nặng và 1 tình tiết giảm nhẹ, thì số tiền xử phạt là 4.500.000 đồng (1 tình tiết tăng nặng được bù trừ với 1 tình tiết giảm nhẹ); trường hợp có nhiều tình tiết tăng nặng hoặc nhiều tình tiết giảm nhẹ, thì số tiền xử phạt được điều chỉnh tăng hoặc giảm theo nguyên tắc trên, song số tiền xử phạt tối đa không quá 6.000.000 đồng và số tiền xử phạt tối thiểu không thấp hơn 3.000.000 đồng.

Ví dụ 2: Đối với hành vi không làm thủ tục kiểm soát cam kết chi NSNN đối với những khoản chi thuộc phạm vi phải thực hiện cam kết chi theo chế độ quy định, thì phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền với khung tiền phạt từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng. Vì vậy, trường hợp đơn vị vi phạm lần đầu và không có tình tiết tăng nặng, thì KBNN áp dụng hình thức xử phạt cảnh cáo; trường hợp đơn vị vi phạm lần thứ 2 hoặc có tình tiết tăng nặng, thì áp dụng hình thức phạt tiền.

2.3. Việc xác định các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ được thực hiện theo quy định tại Điều 9 và Điều 10 Luật xử lý VPHC. Cụ thể như sau:

a. Tình tiết giảm nhẹ

- Người vi phạm hành chính đã có hành vi ngăn chặn, làm giảm bớt hậu quả của vi phạm hoặc tự nguyện khắc phục hậu quả, bồi thường thiệt hại;

- Người vi phạm hành chính đã tự nguyện khai báo, thành thật hối lỗi; tích cực giúp đỡ cơ quan chức năng phát hiện vi phạm hành chính, xử lý vi phạm hành chính;

- Vi phạm hành chính trong tình trạng bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của người khác gây ra; vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng; vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;

- Vi phạm hành chính do bị ép buộc hoặc bị lệ thuộc về vật chất hoặc tinh thần;

- Người vi phạm hành chính là phụ nữ mang thai, người già yếu, người có bệnh hoặc khuyết tật làm hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;

- Vi phạm hành chính vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không do mình gây ra;

- Vi phạm hành chính do trình độ lạc hậu;

- Những tình tiết giảm nhẹ khác do Chính phủ quy định.

b. Tình tiết tăng nặng

- Vi phạm hành chính có tổ chức;

- Vi phạm hành chính nhiều lần; tái phạm;

- Xúi giục, lôi kéo, sử dụng người chưa thành niên vi phạm; ép buộc người bị lệ thuộc vào mình về vật chất, tinh thần thực hiện hành vi vi phạm hành chính;

[...]