Công văn 2924/KBNN-THPC năm 2014 hướng dẫn thực hiện việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Kho bạc Nhà nước do Kho bạc Nhà nước ban hành
Số hiệu | 2924/KBNN-THPC |
Ngày ban hành | 11/11/2014 |
Ngày có hiệu lực | 11/11/2014 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | kho bạc nhà nước |
Người ký | *** |
Lĩnh vực | Vi phạm hành chính,Tài chính nhà nước |
BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2924/KBNN-THPC |
Hà Nội, ngày 11 tháng 11 năm 2014 |
Kính gửi: Kho bạc Nhà nước các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
Thực hiện Thông tư số 54/2014/TT-BTC ngày 24/4/2014 của Bộ Tài chính quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Kho bạc Nhà nước theo quy định tại Nghị định số 192/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ; Kho bạc Nhà nước (KBNN) hướng dẫn một số nội dung cụ thể như sau:
I. QUY ĐỊNH CHUNG
1. Việc xử phạt vi phạm hành chính (VPHC) trong lĩnh vực KBNN được thực hiện theo quy định tại Luật xử lý vi phạm hành chính; Nghị định số 81/2013NĐ-CP ngày 19/7/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật xử lý VPHC; Nghị định số 192/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 của Chính phủ quy định việc xử phạt VPHC trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản nhà nước, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, dự trữ quốc gia, KBNN; Thông tư số 54/2014/TT-BTC ngày 24/4/2014 của Bộ Tài chính quy định chi tiết và hướng dẫn việc xử phạt VPHC trong lĩnh vực KBNN theo quy định tại Nghị định số 192/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 của Chính phủ; Thông tư số 153/2013/TT-BTC ngày 31/10/2013 của Bộ Tài chính quy định về thủ tục thu, nộp tiền phạt, biên lai thu tiền phạt và kinh phí từ ngân sách nhà nước (NSNN) bảo đảm hoạt động của các lực lượng xử phạt VPHC; công văn số 18131/BTC-KBNN ngày 27/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện số thu phạt VPHC từ ngày 01/7/2013; công văn số 57/KBNN-THPC ngày 10/01/2014 của KBNN hướng dẫn thực hiện Thông tư số 153/2013/TT-BTC và hướng dẫn tại công văn này.
2. Nguyên tắc xác định hình thức xử phạt và mức phạt tiền được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 192/2013/NĐ-CP và Thông tư số 54/2014/TT-BTC, cụ thể:
2.1. Đối với những hành vi vi phạm vừa có thể áp dụng hình thức xử phạt cảnh cáo, vừa có thể áp dụng hình thức phạt tiền, thì hình thức xử phạt cảnh cáo được áp dụng đối với vi phạm lần đầu và không có tình tiết tăng nặng. Hình thức xử phạt cảnh cáo được quyết định bằng văn bản.
Trường hợp không thuộc đối tượng được áp dụng hình thức phạt cảnh cáo nêu trên, thì áp dụng hình thức phạt tiền.
2.2. Đối với những hành vi chỉ quy định hình thức phạt tiền hoặc không đủ điều kiện áp dụng hình thức xử phạt cảnh cáo, mức phạt tiền cụ thể được xác định như sau:
- Mức phạt tiền cụ thể đối với hành vi VPHC không có tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ là mức trung bình của khung tiền phạt được quy định đối với hành vi đó. Mức trung bình của khung tiền phạt được xác định bằng trung bình giữa mức tối đa của khung hình phạt và mức tối thiểu của khung hình phạt.
- Cứ một tình tiết giảm nhẹ hoặc tăng nặng, thì mức tiền phạt được giảm hoặc tăng 20% so với mức trung bình của khung tiền phạt được quy định đối với hành vi đó, nhưng không được thấp hơn mức tối thiểu và không được cao hơn mức tối đa của khung hình phạt đó.
- Khi xác định mức tiền phạt đối với hành vi vi phạm vừa có tình tiết giảm nhẹ, vừa có tình tiết tăng nặng, thì xem xét giảm trừ tình tiết tăng nặng theo nguyên tắc có một tình tiết giảm nhẹ được giảm trừ một tình tiết tăng nặng. Sau khi giảm trừ, nếu còn tình tiết giảm nhẹ hoặc tăng nặng, thì áp dụng theo quy định tại điểm nêu trên.
- Khung tiền phạt đối với từng hành vi vi phạm được thực hiện theo quy định tại các Điều 46, Điều 47, Điều 48, Điều 49, Điều 50 và Điều 51 Nghị định số 192/2013/NĐ-CP, tương ứng với từng hành hành vi vi phạm của tổ chức vi phạm.
Ví dụ 1: Hành vi đơn vị lập hồ sơ, chứng từ gửi KBNN để đề nghị chi NSNN sai chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định có khung tiền phạt từ 3.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng; mức xử phạt trung bình là 4.500.000 đồng = (3.000.000+6.000.000)/2; đồng thời, trường hợp này chế độ không quy định hình thức xử phạt cảnh cáo. Vì vậy, các đơn vị KBNN chỉ được áp dụng hình thức phạt tiền và mức xử phạt đối với đơn vị không có tình tiết tăng nặng và tình tiết giảm nhẹ là 4.500.000 đồng; trường hợp có 1 tình tiết tăng nặng, thì số tiền xử phạt sẽ tăng thêm 20%; tương ứng với mức xử phạt là 5.400.000 đồng = 4.500.000 * 120%; trường hợp có 1 tình tiết giảm nhẹ thì số tiền xử phạt sẽ giảm đi 20%, tương ứng mức xử phạt là 3.600.000 đồng = 4.500.000 * 80%; trường hợp có 1 tình tiết tăng nặng và 1 tình tiết giảm nhẹ, thì số tiền xử phạt là 4.500.000 đồng (1 tình tiết tăng nặng được bù trừ với 1 tình tiết giảm nhẹ); trường hợp có nhiều tình tiết tăng nặng hoặc nhiều tình tiết giảm nhẹ, thì số tiền xử phạt được điều chỉnh tăng hoặc giảm theo nguyên tắc trên, song số tiền xử phạt tối đa không quá 6.000.000 đồng và số tiền xử phạt tối thiểu không thấp hơn 3.000.000 đồng.
Ví dụ 2: Đối với hành vi không làm thủ tục kiểm soát cam kết chi NSNN đối với những khoản chi thuộc phạm vi phải thực hiện cam kết chi theo chế độ quy định, thì phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền với khung tiền phạt từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng. Vì vậy, trường hợp đơn vị vi phạm lần đầu và không có tình tiết tăng nặng, thì KBNN áp dụng hình thức xử phạt cảnh cáo; trường hợp đơn vị vi phạm lần thứ 2 hoặc có tình tiết tăng nặng, thì áp dụng hình thức phạt tiền.
2.3. Việc xác định các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ được thực hiện theo quy định tại Điều 9 và Điều 10 Luật xử lý VPHC. Cụ thể như sau:
a. Tình tiết giảm nhẹ
- Người vi phạm hành chính đã có hành vi ngăn chặn, làm giảm bớt hậu quả của vi phạm hoặc tự nguyện khắc phục hậu quả, bồi thường thiệt hại;
- Người vi phạm hành chính đã tự nguyện khai báo, thành thật hối lỗi; tích cực giúp đỡ cơ quan chức năng phát hiện vi phạm hành chính, xử lý vi phạm hành chính;
- Vi phạm hành chính trong tình trạng bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của người khác gây ra; vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng; vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;
- Vi phạm hành chính do bị ép buộc hoặc bị lệ thuộc về vật chất hoặc tinh thần;
- Người vi phạm hành chính là phụ nữ mang thai, người già yếu, người có bệnh hoặc khuyết tật làm hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;
- Vi phạm hành chính vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không do mình gây ra;
- Vi phạm hành chính do trình độ lạc hậu;
- Những tình tiết giảm nhẹ khác do Chính phủ quy định.
- Vi phạm hành chính có tổ chức;
- Vi phạm hành chính nhiều lần; tái phạm;
- Xúi giục, lôi kéo, sử dụng người chưa thành niên vi phạm; ép buộc người bị lệ thuộc vào mình về vật chất, tinh thần thực hiện hành vi vi phạm hành chính;
BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2924/KBNN-THPC |
Hà Nội, ngày 11 tháng 11 năm 2014 |
Kính gửi: Kho bạc Nhà nước các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
Thực hiện Thông tư số 54/2014/TT-BTC ngày 24/4/2014 của Bộ Tài chính quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Kho bạc Nhà nước theo quy định tại Nghị định số 192/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ; Kho bạc Nhà nước (KBNN) hướng dẫn một số nội dung cụ thể như sau:
I. QUY ĐỊNH CHUNG
1. Việc xử phạt vi phạm hành chính (VPHC) trong lĩnh vực KBNN được thực hiện theo quy định tại Luật xử lý vi phạm hành chính; Nghị định số 81/2013NĐ-CP ngày 19/7/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật xử lý VPHC; Nghị định số 192/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 của Chính phủ quy định việc xử phạt VPHC trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản nhà nước, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, dự trữ quốc gia, KBNN; Thông tư số 54/2014/TT-BTC ngày 24/4/2014 của Bộ Tài chính quy định chi tiết và hướng dẫn việc xử phạt VPHC trong lĩnh vực KBNN theo quy định tại Nghị định số 192/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 của Chính phủ; Thông tư số 153/2013/TT-BTC ngày 31/10/2013 của Bộ Tài chính quy định về thủ tục thu, nộp tiền phạt, biên lai thu tiền phạt và kinh phí từ ngân sách nhà nước (NSNN) bảo đảm hoạt động của các lực lượng xử phạt VPHC; công văn số 18131/BTC-KBNN ngày 27/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện số thu phạt VPHC từ ngày 01/7/2013; công văn số 57/KBNN-THPC ngày 10/01/2014 của KBNN hướng dẫn thực hiện Thông tư số 153/2013/TT-BTC và hướng dẫn tại công văn này.
2. Nguyên tắc xác định hình thức xử phạt và mức phạt tiền được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 192/2013/NĐ-CP và Thông tư số 54/2014/TT-BTC, cụ thể:
2.1. Đối với những hành vi vi phạm vừa có thể áp dụng hình thức xử phạt cảnh cáo, vừa có thể áp dụng hình thức phạt tiền, thì hình thức xử phạt cảnh cáo được áp dụng đối với vi phạm lần đầu và không có tình tiết tăng nặng. Hình thức xử phạt cảnh cáo được quyết định bằng văn bản.
Trường hợp không thuộc đối tượng được áp dụng hình thức phạt cảnh cáo nêu trên, thì áp dụng hình thức phạt tiền.
2.2. Đối với những hành vi chỉ quy định hình thức phạt tiền hoặc không đủ điều kiện áp dụng hình thức xử phạt cảnh cáo, mức phạt tiền cụ thể được xác định như sau:
- Mức phạt tiền cụ thể đối với hành vi VPHC không có tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ là mức trung bình của khung tiền phạt được quy định đối với hành vi đó. Mức trung bình của khung tiền phạt được xác định bằng trung bình giữa mức tối đa của khung hình phạt và mức tối thiểu của khung hình phạt.
- Cứ một tình tiết giảm nhẹ hoặc tăng nặng, thì mức tiền phạt được giảm hoặc tăng 20% so với mức trung bình của khung tiền phạt được quy định đối với hành vi đó, nhưng không được thấp hơn mức tối thiểu và không được cao hơn mức tối đa của khung hình phạt đó.
- Khi xác định mức tiền phạt đối với hành vi vi phạm vừa có tình tiết giảm nhẹ, vừa có tình tiết tăng nặng, thì xem xét giảm trừ tình tiết tăng nặng theo nguyên tắc có một tình tiết giảm nhẹ được giảm trừ một tình tiết tăng nặng. Sau khi giảm trừ, nếu còn tình tiết giảm nhẹ hoặc tăng nặng, thì áp dụng theo quy định tại điểm nêu trên.
- Khung tiền phạt đối với từng hành vi vi phạm được thực hiện theo quy định tại các Điều 46, Điều 47, Điều 48, Điều 49, Điều 50 và Điều 51 Nghị định số 192/2013/NĐ-CP, tương ứng với từng hành hành vi vi phạm của tổ chức vi phạm.
Ví dụ 1: Hành vi đơn vị lập hồ sơ, chứng từ gửi KBNN để đề nghị chi NSNN sai chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định có khung tiền phạt từ 3.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng; mức xử phạt trung bình là 4.500.000 đồng = (3.000.000+6.000.000)/2; đồng thời, trường hợp này chế độ không quy định hình thức xử phạt cảnh cáo. Vì vậy, các đơn vị KBNN chỉ được áp dụng hình thức phạt tiền và mức xử phạt đối với đơn vị không có tình tiết tăng nặng và tình tiết giảm nhẹ là 4.500.000 đồng; trường hợp có 1 tình tiết tăng nặng, thì số tiền xử phạt sẽ tăng thêm 20%; tương ứng với mức xử phạt là 5.400.000 đồng = 4.500.000 * 120%; trường hợp có 1 tình tiết giảm nhẹ thì số tiền xử phạt sẽ giảm đi 20%, tương ứng mức xử phạt là 3.600.000 đồng = 4.500.000 * 80%; trường hợp có 1 tình tiết tăng nặng và 1 tình tiết giảm nhẹ, thì số tiền xử phạt là 4.500.000 đồng (1 tình tiết tăng nặng được bù trừ với 1 tình tiết giảm nhẹ); trường hợp có nhiều tình tiết tăng nặng hoặc nhiều tình tiết giảm nhẹ, thì số tiền xử phạt được điều chỉnh tăng hoặc giảm theo nguyên tắc trên, song số tiền xử phạt tối đa không quá 6.000.000 đồng và số tiền xử phạt tối thiểu không thấp hơn 3.000.000 đồng.
Ví dụ 2: Đối với hành vi không làm thủ tục kiểm soát cam kết chi NSNN đối với những khoản chi thuộc phạm vi phải thực hiện cam kết chi theo chế độ quy định, thì phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền với khung tiền phạt từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng. Vì vậy, trường hợp đơn vị vi phạm lần đầu và không có tình tiết tăng nặng, thì KBNN áp dụng hình thức xử phạt cảnh cáo; trường hợp đơn vị vi phạm lần thứ 2 hoặc có tình tiết tăng nặng, thì áp dụng hình thức phạt tiền.
2.3. Việc xác định các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ được thực hiện theo quy định tại Điều 9 và Điều 10 Luật xử lý VPHC. Cụ thể như sau:
a. Tình tiết giảm nhẹ
- Người vi phạm hành chính đã có hành vi ngăn chặn, làm giảm bớt hậu quả của vi phạm hoặc tự nguyện khắc phục hậu quả, bồi thường thiệt hại;
- Người vi phạm hành chính đã tự nguyện khai báo, thành thật hối lỗi; tích cực giúp đỡ cơ quan chức năng phát hiện vi phạm hành chính, xử lý vi phạm hành chính;
- Vi phạm hành chính trong tình trạng bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của người khác gây ra; vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng; vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;
- Vi phạm hành chính do bị ép buộc hoặc bị lệ thuộc về vật chất hoặc tinh thần;
- Người vi phạm hành chính là phụ nữ mang thai, người già yếu, người có bệnh hoặc khuyết tật làm hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;
- Vi phạm hành chính vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không do mình gây ra;
- Vi phạm hành chính do trình độ lạc hậu;
- Những tình tiết giảm nhẹ khác do Chính phủ quy định.
- Vi phạm hành chính có tổ chức;
- Vi phạm hành chính nhiều lần; tái phạm;
- Xúi giục, lôi kéo, sử dụng người chưa thành niên vi phạm; ép buộc người bị lệ thuộc vào mình về vật chất, tinh thần thực hiện hành vi vi phạm hành chính;
- Sử dụng người biết rõ là đang bị tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi để vi phạm hành chính;
- Lăng mạ, phỉ báng người đang thi hành công vụ; vi phạm hành chính có tính chất côn đồ;
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để vi phạm hành chính;
- Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, thiên tai, thảm họa, dịch bệnh hoặc những khó khăn đặc biệt khác của xã hội để vi phạm hành chính;
- Vi phạm trong thời gian đang chấp hành hình phạt của bản án hình sự hoặc đang chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý vi phạm hành chính;
- Tiếp tục thực hiện hành vi vi phạm hành chính mặc dù người có thẩm quyền đã yêu cầu chấm dứt hành vi đó;
- Sau khi vi phạm đã có hành vi trốn tránh, che giấu vi phạm hành chính;
- Vi phạm hành chính có quy mô lớn, số lượng hoặc trị giá hàng hóa lớn;
-Vi phạm hành chính đối với nhiều người, trẻ em, người già, người khuyết tật, phụ nữ mang thai.
2.4. Tổ chức bị xử phạt VPHC trong lĩnh vực KBNN không được sử dụng tiền NSNN hoặc tiền có nguồn gốc từ NSNN để nộp phạt và khắc phục hậu quả do hành vi vi phạm của mình gây ra. Sau khi chấp hành quyết định xử phạt, tổ chức bị xử phạt có trách nhiệm tự xác định từng cá nhân có lỗi gây ra VPHC để xác định trách nhiệm pháp lý của từng người; bao gồm, việc nộp lại khoản tiền phạt (để bù đắp lại khoản tiền, mà tổ chức bị xử phạt đã nộp phạt vào KBNN) và khắc phục hậu quả do hành vi vi phạm của mình gây ra, tương ứng với mức độ vi phạm của cá nhân đó.
3. Về việc lập biên bản VPHC và ra quyết định xử phạt VPHC:
3.1 Khi phát hiện hành vi vi phạm, công chức KBNN được giao nhiệm vụ kiểm soát chi NSNN qua KBNN (bao gồm, cán bộ kiểm soát chi ĐTXDCB, chi thường xuyên, chi sự nghiệp có tính chất đầu tư hoặc thường xuyên của NSNN tại Sở giao dịch KBNN, KBNN cấp tỉnh, KBNN cấp huyện và phòng giao dịch KBNN thuộc KBNN cấp tỉnh - sau đây gọi chung là cán bộ kiểm soát chi NSNN); công chức KBNN được giao nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành phải kịp thời lập biên bản VPHC theo đúng mẫu quy định tại Mẫu biên bản số 01 kèm theo Nghị định số 81/2013/NĐ-CP (mẫu biên bản đính kèm công văn này).
3.2 Khi lập biên bản VPHC, cán bộ kiểm soát chi NSNN và công chức KBNN được giao nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành chỉ có quyền lập biên bản về những vi phạm thuộc phạm vi thi hành công vụ, nhiệm vụ được giao và chịu trách nhiệm về việc lập biên bản VPHC của mình.
3.3. Một hành vi VPHC trong lĩnh vực kiểm soát chi NSNN chỉ bị lập biên bản và ra quyết định xử phạt một lần. Trường hợp hành vi vi phạm đã bị lập biên bản, nhưng chưa ra quyết định xử phạt, mà cá nhân, tổ chức không thực hiện yêu cầu, mệnh lệnh của người có thẩm quyền xử phạt (công chức KBNN được giao nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành đang thi hành công vụ; Giám đốc KBNN tỉnh, thành phố, Tổng giám đốc KBNN…), vẫn cố ý thực hiện hành vi vi phạm đó, thì khi ra quyết định xử phạt đối với hành vi đó, người có thẩm quyền xử phạt có thể áp dụng thêm tình tiết tăng nặng theo quy định tại tiết 2.3, Điểm 2, mục I công văn này và xử phạt đối với hành vi vi phạm, nhưng chưa ra quyết định xử phạt.
Trường hợp hành vi vi phạm đã bị ra quyết định xử phạt, nhưng cá nhân, tổ chức vi phạm chưa thi hành hoặc thi hành quyết định, mà sau đó vẫn tiếp tục thực hiện hành vi vi phạm đó, thì hành vi vi phạm này được coi là hành vi vi phạm mới.
Trường hợp tổ chức thực hiện nhiều hành vi VPHC trong cùng một vụ vi phạm, thì biên bản VPHC phải ghi rõ từng hành vi vi phạm.
3.4. Trong một vụ việc VPHC có nhiều hành vi vi phạm, và các hành vi này thuộc thẩm quyền xử phạt của nhiều cấp khác nhau, thì phải chuyển hồ sơ xử phạt VPHC lên cấp cao nhất có thẩm quyền xử phạt để ra quyết định xử phạt VPHC.
4. Giao quyền xử phạt VPHC
- Tổng giám đốc KBNN, Giám đốc KBNN các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được phép giao cho cấp phó thực hiện thẩm quyền xử phạt VPHC trong lĩnh vực KBNN theo quy định tại Điều 54 Luật xử lý VPHC.
- Việc giao quyền xử phạt VPHC được thực hiện thường xuyên hoặc theo vụ việc và phải được thể hiện bằng văn bản; trong đó, phải xác định rõ phạm vi, nội dung và thời hạn giao quyền (mẫu văn bản giao quyền đính kèm công văn này).
- Cấp phó được giao quyền xử phạt VPHC (Phó tổng giám đốc KBNN, Phó giám đốc KBNN tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương) phải chịu trách nhiệm về quyết định xử phạt VPHC của mình trước cấp trưởng và trước pháp luật. Người được giao quyền không được giao quyền, uỷ quyền cho bất kỳ người nào khác.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả
Việc áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 192/2013/NĐ-CP và Thông tư số 54/2014/TT-BTC. Cụ thể:
5.1. Buộc phải thu hồi các khoản chi sai chế độ quy định:
- Trường hợp KBNN hoặc cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phát hiện các khoản chi sai chế độ quy định (chi sai dự toán, không có trong dự toán, không có khối lượng thực hiện và phần đã thanh toán vượt giá trị hợp đồng; chi sai chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định; lập hồ sơ, chứng từ giả mạo để chi NSNN; sau khi KBNN đã thực hiện việc thanh toán, chi trả thì ngoài việc bị xử phạt VPHC theo chế độ quy định, tổ chức vi phạm còn bị buộc phải thu hồi các khoản đã chi sai chế độ quy định.
- Thủ tục thu hồi các khoản chi NSNN đã chi sai được thực hiện theo quy định tại Thông tư 161/2012/TT-BTC ngày 02/10/2012 của Bộ Tài chính quy định chế độ kiểm soát, thanh toán các khoản chi NSNN qua KBNN; công văn số 3555/KBNN-KSC ngày 19/12/2012 của KBNN hướng dẫn một số nội dung của Thông tư số 161/2012/TT-BTC; Thông tư số 86/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011 của Bộ Tài chính quy định về quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn NSNN; quyết định số 282/KBNN-KSC ngày 20/4/2012 của Tổng giám đốc KBNN quy định về việc kiểm soát thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư trong nước qua hệ thống KBNN và các văn bản hiện hành.
5.2. Buộc phải làm thủ tục cam kết chi
- Khi phát hiện đơn vị dự toán hoặc chủ đầu tư không làm thủ tục kiểm soát cam kết chi NSNN đối với các khoản chi thuộc phạm vi phải thực hiện cam kết chi theo chế độ quy định, người có thẩm quyền xử phạt áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc đơn vị phải làm thủ tục cam kết chi trước khi đề nghị KBNN thanh toán, chi trả NSNN.
- Việc thực hiện cam kết chi được thực hiện theo đúng quy định tại Thông tư số 113/2008/TT-BTC ngày 27/11/2008 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn quản lý và kiểm soát cam kết chi NSNN qua KBNN và công văn số 507/KBNN-THPC ngày 22/3/2013 của KBNN hướng dẫn thực hiện Thông tư số 113/2008/TT-BTC.
5.3. Buộc phải làm thủ tục thanh toán tạm ứng hoặc thu hồi tạm ứng:
a. Buộc phải làm thủ tục thanh toán tạm ứng:
- Trường hợp KBNN phát hiện đơn vị dự toán hoặc chủ đầu tư vi phạm thời hạn thanh toán tạm ứng (làm thủ tục thanh toán tạm ứng đối với các khoản chi thường xuyên không có hợp đồng mua bán hàng hoá, dịch vụ sau thời hạn cuối cùng phải thực hiện thanh toán tạm ứng và khoản chi đó đã hoàn thành, có đủ hồ sơ, chứng từ thanh toán và còn trong thời hạn chi NSNN theo quy định tại Thông tư số 108/2008/TT-BTC ngày 18/11/2008; không làm thủ tục thanh toán tạm ứng chi đầu tư xây dựng cơ bản hoặc chi sự nghiệp có tính chất đầu tư trong lần đề nghị thanh toán đầu tiên theo quy định tại Thông tư số 86/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011; không làm thủ tục thanh toán hết tạm ứng đối với các khoản chi ĐTXDCB hoặc chi sự nghiệp có tính chất đầu tư khi giá trị đề nghị thanh toán đạt đến 80% giá trị hợp đồng; làm thủ tục thanh toán tạm ứng chi bồi thường giải phóng mặt bằng, hỗ trợ tái định cư sau quá 30 ngày làm việc, kể từ ngày chi trả cho người thụ hưởng) theo quy định tại Thông tư số 86/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011, thì ngoài việc bị xử phạt VPHC theo chế độ quy định, tổ chức vi phạm bị buộc phải làm thủ tục thanh toán tạm ứng đối với các khoản chi này.
- Thủ tục thanh toán tạm ứng được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 161/2012/TT-BTC ngày 02/10/2012; Thông tư số 86/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011; Quyết định số 282/KBNN-KSC ngày 20/4/2012 của Tổng giám đốc KBNN quy định về việc kiểm soát thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư trong nước qua hệ thống KBNN; công văn số 3555/KBNN-KSC ngày 19/12/2012 của KBNN và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
b. Buộc phải làm thủ tục thu hồi tạm ứng:
- Trường hợp KBNN phát hiện đơn vị dự toán hoặc chủ đầu tư vi phạm thời hạn thanh toán tạm ứng chi NSNN (như làm thủ tục thanh toán tạm ứng đối với các khoản chi thường xuyên không có hợp đồng mua bán hàng hoá, dịch vụ sau thời hạn cuối cùng phải thực hiện thanh toán tạm ứng và khoản chi đó đã hết thời hạn chi NSNN theo quy định tại Thông tư số 108/200/TT-BTC ngày 18/11/2008; không thanh toán hết tạm ứng trong lần thanh toán cuối cùng của hợp đồng đối với các khoản chi thường xuyên, có hợp đồng mua bán hàng hoá, dịch vụ theo quy định tại Thông tư số 161/2012/TT-BTC ngày 02/10/2012, thì ngoài việc bị xử phạt VPHC theo chế độ quy định, tổ chức vi phạm còn bị buộc phải thu hồi tạm ứng đối với các khoản chi này.
- Thủ tục thu hồi tạm ứng được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 161/2012/TT-BTC ngày 02/10/2012; Thông tư số 86/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011; Quyết định số 282/KBNN-KSC ngày 20/4/2012; công văn số 3555/KBNN-KSC ngày 19/12/2012 và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
6. Trách nhiệm của các đơn vị KBNN
6.1. Trách nhiệm đôn đốc thi hành quyết định xử phạt VPHC
- KBNN cấp huyện phát hiện và lập biên bản VPHC có trách nhiệm đôn đốc việc thi hành quyết định xử phạt VPHC.
- KBNN cấp tỉnh có trách nhiệm đôn đốc việc thi hành quyết định xử phạt VPHC đối với những vụ việc VPHC do Giám đốc KBNN cấp tỉnh ra quyết định xử phạt VPHC và đối với những vụ việc do đơn vị lập biên bản VPHC và trình Lãnh đạo KBNN ra quyết định xử phạt VPHC.
- Các đơn vị thuộc KBNN (Sở giao dịch KBNN, Thanh tra KBNN) có trách nhiệm đôn đốc việc thi hành quyết định xử phạt VPHC đối với những vụ việc VPHC do đơn vị trình Lãnh đạo KBNN ra quyết định xử phạt VPHC; Vụ thanh tra phối hợp với KBNN cấp tỉnh đôn đốc việc thi hành quyết định xử phạt VPHC do KBNN cấp tỉnh chuyển lên để Lãnh đạo KBNN ra quyết định xử phạt VPHC theo thẩm quyền.
6.2. Trách nhiệm tổng hợp và lập báo cáo tình hình xử phạt VPHC
- KBNN cấp tỉnh (Phòng thanh tra) có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo tình hình xử phạt VPHC trong lĩnh vực KBNN theo quy định tại Thông tư số 54/2014/TT-BTC; báo cáo KBNN (Vụ Thanh tra KBNN).
- Vụ Thanh tra KBNN tổng hợp và lập báo cáo tình hình xử phạt VPHC trong toàn hệ thống theo quy định tại Thông tư số 54/2014/TT-BTC để báo cáo Lãnh đạo KBNN.
6.3. Người có thẩm quyền ra quyết định xử phạt VPHC trong lĩnh vực KBNN có trách nhiệm ra quyết định xử phạt VPHC đúng thời hạn theo quy định của pháp luật. Trường hợp vi phạm thì tuỳ theo tính chất và mức độ thiệt hại mà bị xử lý hoặc phải bồi hoàn theo đúng quy định của pháp luật về trách nhiệm bồi thường nhà nước.
II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ
1. Quy trình thực hiện
Bước 1: Lập biên bản xử phạt VPHC
- Khi phát hiện đơn vị dự toán hoặc chủ đầu tư có hành vi VPHC thuộc lĩnh vực quản lý của mình, cán bộ kiểm soát chi NSNN hoặc công chức KBNN được giao nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành phải kịp thời lập biên bản VPHC theo đúng quy định tại Mẫu biên bản số 01 kèm theo Nghị định số 81/2013/NĐ-CP. Trong đó, biên bản VPHC phải ghi rõ ngày, tháng, năm, địa điểm lập biên bản; họ tên, chức vụ của người lập biên bản; họ tên, địa chỉ, nghề nghiệp của người đại diện tổ chức vi phạm hoặc tên, địa chỉ của tổ chức vi phạm; giờ, ngày, tháng, năm, địa điểm xảy ra vi phạm; hành vi vi phạm; lời khai của đại diện tổ chức vi phạm; quyền và thời hạn giải trình về VPHC của đại diện tổ chức vi phạm; cơ quan tiếp nhận giải trình.
Trường hợp đại diện tổ chức vi phạm (đơn vị dự toán, chủ đầu tư) không có mặt tại nơi vi phạm, thì cán bộ kiểm soát chi NSNN hoặc công chức KBNN được giao nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành phải liên hệ và đề nghị tổ chức vi phạm cử đại diện đến KBNN để ký vào biên bản VPHC. Trường hợp tổ chức vi không cử đại diện đến KBNN hoặc có mặt tại KBNN song cố tình trốn tránh không ký vào biên bản, thì người lập biên bản phải ghi rõ lý do vào biên bản; đồng thời, báo cáo Lãnh đạo đơn vị chỉ định 02 cán bộ tại KBNN nơi phát hiện hành vi vi phạm cùng ký vào biên bản với tư cách là 02 người chứng kiến; cụ thể:
+ Tại Sở giao dịch KBNN và KBNN cấp tỉnh: 01 cán bộ làm công tác thanh tra và 01 cán bộ làm công tác kiểm soát chi cùng bộ phận với người lập biên bản.
+ Tại KBNN cấp huyện (không có cán bộ thanh tra): 01 cán bộ làm công tác kiểm soát chi và 01 cán bộ chuyên môn chứng kiến.
+ Trường hợp công chức KBNN được giao nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành phát hiện hành vi vi phạm và lập biên bản VPHC: 01 người chứng kiến là trưởng đoàn thanh tra và 01 cán bộ chuyên môn là đại diện của đơn vị KBNN nơi thanh tra.
- Biên bản VPHC phải được lập thành 03 bản, có chữ ký người lập biên bản và người đại diện tổ chức vi phạm, chữ ký của 02 người chứng kiến (trường hợp phải có người chứng kiến): 01 bản giao cho tổ chức VPHC thông qua đại diện của đơn vị; 01 bản lưu tại hồ sơ của người lập biên bản và 01 bản chuyển đến người có thẩm quyền xử phạt). Trường hợp biên bản gồm nhiều tờ, thì những người theo quy định tại nội dung này phải cùng ký vào từng tờ biên bản.
- Biên bản VPHC lập xong phải giao cho tổ chức VPHC 01 bản. Trường hợp VPHC không thuộc thẩm quyền hoặc vượt quá thẩm quyền của người ra quyết định xử phạt, thì biên bản VPHC cùng bản phô tô các hồ sơ, tài liệu có liên quan (sau đây gọi chung là hồ sơ xử phạt VPHC) phải được chuyển ngay đến người có thẩm quyền xử phạt để tiến hành ra quyết định xử phạt VPHC. Cụ thể:
+ Trường hợp cán bộ kiểm soát chi NSNN tại KBNN cấp huyện (bao gồm cả phòng giao dịch KBNN) lập biên bản VPHC, thì cán bộ kiểm soát chi NSNN phải báo cáo Lãnh đạo KBNN cấp huyện để báo cáo về KBNN tỉnh, thành phố (gửi hồ sơ xử phạt VPHC) chậm nhất vào ngày làm việc kế tiếp của ngày lập biên bản VPHC để Giám đốc KBNN tỉnh, thành phố (hoặc người được giao quyền xử phạt) ra quyết định xử phạt VPHC.
+ Trường hợp cán bộ kiểm soát chi NSNN tại KBNN cấp tỉnh lập biên bản VPHC, thì cán bộ kiểm soát chi NSNN phải báo cáo lãnh đạo phòng để báo cáo Lãnh đạo KBNN tỉnh, thành phố (gửi hồ sơ xử phạt VPHC) chậm nhất vào ngày làm việc kế tiếp của ngày lập biên bản VPHC để Giám đốc KBNN tỉnh, thành phố (hoặc người được giao quyền xử phạt VPHC) ra quyết định xử phạt VPHC.
+ Trường hợp cán bộ kiểm soát chi NSNN tại Sở giao dịch KBNN lập biên bản VPHC, thì cán bộ kiểm soát chi NSNN phải báo cáo Lãnh đạo Sở giao dịch KBNN để báo cáo Lãnh đạo KBNN (Lãnh đạo được Tổng giám đốc KBNN giao quyền xử phạt VPHC) chậm nhất vào ngày làm việc kế tiếp của ngày lập biên bản VPHC để ra quyết định xử phạt VPHC.
+ Trường hợp công chức KBNN được giao nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành và do KBNN ra quyết định thành lập đoàn thanh tra lập biên bản VPHC và hành vi vi phạm đó không thuộc thẩm quyền ra quyết định xử phạt VPHC của người lập biên bản (số tiền xử phạt lớn hơn 1.000.000 đồng), thì công chức KBNN được giao nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành phải báo cáo Trưởng đoàn thanh tra để Trưởng đoàn thanh tra báo cáo và gửi hồ sơ xử phạt về KBNN chậm nhất vào ngày làm việc kế tiếp của ngày lập biên bản VPHC để Lãnh đạo KBNN (Lãnh đạo được Tổng giám đốc KBNN giao quyền xử phạt) ra quyết định xử phạt VPHC).
+ Trường hợp công chức KBNN được giao nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành và do KBNN tỉnh, thành phố ra quyết định thành lập đoàn thanh tra lập biên bản VPHC; đồng thời, hành vi vi phạm đó không thuộc thẩm quyền ra quyết định xử phạt VPHC của người lập biên bản (số tiền xử phạt lớn hơn 1.000.000 đồng), thì công chức KBNN được giao nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành báo cáo Trưởng đoàn thanh tra để gửi hồ sơ xử phạt VPHC và báo cáo về KBNN tỉnh, thành phố chậm nhất vào ngày làm việc kế tiếp của ngày lập biên bản VPHC để Giám đốc KBNN tỉnh, thành phố (hoặc người được uỷ quyên) ra quyết định xử phạt VPHC.
Khi nhận được hồ sơ đề nghị ra quyết định xử phạt VPHC từ các đơn vị (các phòng nghiệp vụ từ KBNN tỉnh, thành phố; KBNN cấp huyện trực thuộc; đoàn thanh tra do KBNN tỉnh, thành phố ra quyết định thành lập đoàn), thì Giám đốc KBNN tỉnh, thành phố (hoặc người được uỷ quyền) phải xem xét, ra quyết định xử phạt nếu mức xử phạt thuộc thẩm quyền. Trường hợp mức xử phạt đối với hành vi vi phạm không thuộc thẩm quyền (đối với những hành vi lập hồ sơ, chứng từ giả mạo gửi KBNN để đề nghị thanh toán các khoản chi ĐTXDCB hoặc chi sự nghiệp có tính chất đầu tư và có mức xử phạt dự kiến lớn hơn 35.000.000 đồng), thì phải kịp thời báo cáo và chuyển hồ sơ xử phạt VPHC về KBNN chậm nhất vào ngày làm việc kế tiếp của ngày nhận được hồ sơ VPHC từ các đơn vị.
Bước 2: Ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính
a. Giải trình hành vi VPHC
Đối với hành vi lập hồ sơ, chứng từ giả mạo gửi KBNN để đề nghị thanh toán, chi trả các khoản chi ĐTXDCB hoặc chi sự nghiệp có tính chất đầu tư của NSNN (số tiền xử phạt lớn hơn 30.000.000 đồng), thì tổ chức vi phạm có quyền giải trình trực tiếp hoặc bằng văn bản đối với người có thẩm quyền xử phạt VPHC. Cụ thể:
- Đối với trường hợp giải trình bằng văn bản, tổ chức VPHC phải gửi văn bản giải trình cho người có thẩm quyền xử phạt VPHC (Tổng giám đốc KBNN hoặc người được uỷ quyền; Giám đốc KBNN tỉnh, thành phố hoặc người được uỷ quyền) trong thời hạn không quá 05 ngày, kể từ ngày lập biên bản VPHC. Trường hợp vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp, thì người có thẩm quyền xử phạt có thể gia hạn thêm không quá 05 ngày theo đề nghị của tổ chức vi phạm.
Tổ chức VPHC tự mình hoặc uỷ quyền cho người đại diện hợp pháp của mình thực hiện việc giải trình bằng văn bản.
- Đối với trường hợp giải trình trực tiếp, tổ chức VPHC phải gửi văn bản yêu cầu được giải trình trực tiếp đến người có thẩm quyền xử phạt VPHC trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản VPHC.
+ Người có thẩm quyền xử phạt phải thông báo bằng văn bản cho người vi phạm về thời gian và địa điểm tổ chức phiên giải trình trực tiếp trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu của tổ chức vi phạm.
+ Người có thẩm quyền xử phạt tổ chức phiên giải trình trực tiếp và có trách nhiệm nêu căn cứ pháp lý và tình tiết, chứng cứ liên quan đến hành vi VPHC, hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả dự kiến áp dụng đối với hành vi vi phạm. Tổ chức VPHC hoặc người đại diện hợp pháp của tổ chức VPHC có quyền tham gia phiên giải trình và đưa ra ý kiến, chứng cứ để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
+ Việc giải trình trực tiếp được lập thành biên bản và phải có chữ ký của các bên liên quan; trường hợp biên bản gồm nhiều tờ, thì các bên phải cùng ký vào từng tờ biên bản. Biên bản này phải được lưu trong hồ sơ xử phạt VPHC và giao cho tổ chức vi phạm hoặc người đại diện hợp pháp của tổ chức vi phạm 01 bản (mẫu biên bản giải trình đính kèm công văn này).
- Người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm xem xét ý kiến giải trình của tổ chức VPHC trước khi ra quyết định xử phạt VPHC; trừ trường hợp tổ chức vi phạm không có yêu cầu giải trình trong thời hạn quy định nêu trên.
b. Các trường hợp không ra quyết định xử phạt VPHC: được thực hiện theo quy định tại Điều 65 Luật xử lý VPHC, cụ thể như sau:
- Thuộc các trường hợp không xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Điều 11 Luật xử lý VPHC.
- Hết thời hiệu xử phạt VPHC quy định tại Điều 6 Luật xử lý VPHC: quá 1 năm tính từ thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm đối với VPHC đã kết thúc hoặc tính từ thời điểm phát hiện hành vi vi phạm đối với hành vi VPHC đang được thực hiện.
- Hết thời hạn ra quyết định xử phạt VPHC được quy định tại Khoản 3, Điều 63 Luật xử lý VPHC: quá 30 ngày kể từ ngày người có thẩm quyền xử phạt nhận được hồ sơ đề nghị xử phạt VPHC từ các cơ quan tiến hành tố tụng hình sự đối với các vụ việc chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự và chuyển xử phạt VPHC; hoặc quá 45 ngày kể từ ngày người có thẩm quyền xử phạt nhận được hồ sơ đề nghị xử phạt VPHC từ các cơ quan tiến hành tố tụng hình sự và trong trường hợp người có thẩm quyền xử phạt cần tiến hành xác minh thêm tình tiết để làm căn cứ ra quyết định xử phạt VPHC).
- Quá thời hạn ra Quyết định xử phạt theo quy định tại Khoản 1, Điều 66 Luật xử lý VPHC (quá 7 ngày kể từ ngày lập biên bản VPHC hoặc quá 30 ngày kể từ ngày lập biên bản VPHC và vụ việc thuộc trường hợp giải trình theo quy định nêu trên) mà người có thẩm quyền xử phạt chưa ra Quyết định xử phạt thì không ra quyết định xử phạt nữa, nhưng vẫn quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Nghị định 192/2013/NĐ-CP.
- Tổ chức VPHC đã giải thể trong thời gian xem xét ra quyết định xử phạt.
- Chuyển hồ sơ vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm để truy cứu trách nhiệm hình sự.
c. Xác minh tình tiết của vụ việc VPHC: Khi xem xét ra quyết định xử phạt VPHC, trường hợp cần thiết người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm xem xét, xác minh các tình tiết cụ thể sau:
- Có hay không có VPHC;
- Tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ;
- Tính chất, mức độ thiệt hại do VPHC gây ra;
- Trường hợp không ra quyết định xử phạt VPHC quy định tại tiết (b) nêu trên.
- Tình tiết khác có ý nghĩa đối với việc xem xét, ra quyết định xử phạt.
Việc xác minh tình tiết vụ việc VPHC của người có thẩm quyền xử phạt phải được thể hiện bằng văn bản.
d. Ra quyết định xử phạt VPHC
- Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản VPHC, người có thẩm quyền xử phạt VPHC phải ra quyết định xử phạt VPHC theo đúng quy định tại Mẫu MQĐ02 kèm theo Nghị định số 81/2013/NĐ-CP (mẫu đính kèm tại công văn này). Cụ thể:
+ Khi nhận được biên bản và hồ sơ đề nghị ra quyết định xử phạt VPHC của Vụ Thanh tra (đối với trường hợp công chức KBNN được giao nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành và do KBNN thành lập đoàn thanh tra lập biên bản VPHC; đồng thời, hành vi vi phạm đó không thuộc thẩm quyền xử phạt của công chức KBNN được giao nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành); hoặc của Sở giao dịch KBNN (đối với trường hợp hồ sơ đề nghị xử phạt VPHC do cán bộ kiểm soát chi NSNN tại Sở giao dịch KBNN lập); hoặc của KBNN tỉnh, thành phố (đối với trường hợp hành vi vi phạm vượt quá thẩm quyền xử phạt VPHC của Giám đốc KBNN tỉnh, thành phố), thì Tổng giám đốc KBNN (hoặc người được uỷ quyền) ra quyết định xử phạt VPHC.
+ Khi nhận được biên bản và hồ sơ đề nghị ra quyết định xử phạt VPHC của các phòng nghiệp vụ thuộc KBNN tỉnh, thành phố (đối với hành vi vi phạm do cán bộ kiểm soát chi NSNN tại KBNN tỉnh, thành phố lập biên bản VPHC); KBNN cấp huyện trực thuộc (đối với hành vi vi phạm do cán bộ kiểm soát chi NSNN cấp huyện lập biên bản); phòng thanh tra (đối với hành vi vi phạm do công chức KBNN tỉnh, thành phố được giao nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành lập biên bản và hành vi vi phạm đó không thuộc thẩm quyền xử phạt của công chức KBNN được giao nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành), thì Giám đốc KBNN tỉnh, thành phố (hoặc người được uỷ quyền) ra quyết định xử phạt VPHC (trừ các trường hợp hành vi vi phạm vượt quá thẩm quyền xử phạt của Giám đốc KBNN tỉnh, thành phố, thì phải chuyển hồ sơ xử phạt VPHC về KBNN để xử lý theo chế độ quy định).
+ Trường hợp người lập biên bản VPHC là công chức KBNN được giao nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành và hành vi vi phạm đó thuộc thẩm quyền xử phạt của công chức KBNN được giao nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành (phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 1.000.000 đồng), thì công chức KBNN được giao nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành ra quyết định xử phạt VPHC tại chỗ hoặc theo thời hạn quy định tại Luật xử lý VPHC.
- Đối với vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp, mà không thuộc trường hợp giải trình hoặc đối với vụ việc thuộc trường hợp giải trình theo quy định tại tiết (a) nêu trên thì thời hạn ra quyết định xử phạt VPHC tối đa là 30 ngày, kể từ ngày lập biên bản VPHC.
- Trường hợp vụ việc đặc biệt nghiêm trọng, có nhiều tình tiết phức tạp và thuộc trường hợp giải trình theo quy định tại tiết (a) nêu trên mà cần có thời gian để xác minh, thu thập chứng cứ, thì Giám đốc KBNN tỉnh, thành phố phải báo cáo Tổng giám đốc KBNN để xin gia hạn. Căn cứ đề nghị của Giám đốc KBNN tỉnh, thành phố, KBNN có ý kiến gia bạn bằng văn bản; thời gian gia hạn không quá 30 ngày.
- Trường hợp tổ chức thực hiện nhiều hành vi VPHC trong cùng một vụ việc, thì chỉ ra 01 quyết định xử phạt; trong đó, quyết định hình thức, mức xử phạt đối với từng hành vi VPHC.
- Quyết định xử phạt VPHC được lập thành 04 bản (01 bản gửi tổ chức VPHC; 01 bản gửi đơn vị đề nghị ra quyết định xử phạt VPHC; 01 bản gửi KBNN nơi thu tiền phạt; 01 bản lưu) và có hiệu lực kể từ ngày ký, trừ trường hợp trong quyết định quy định ngày có hiệu lực khác.
- Nội dung chính của Quyết định xử phạt VPHC:
+ Địa danh, ngày, tháng, năm ra quyết định;
+ Căn cứ pháp lý để ban hành quyết định;
+ Biên bản VPHC, kết quả xác minh, văn bản giải trình của tổ chức vi phạm hoặc biên bản họp giải trình và tài liệu khác (nếu có);
+ Họ, tên, chức vụ của người ra quyết định;
+ Họ, tên, địa chỉ của tổ chức vi phạm;
+ Hành vi VPHC; tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng;
+ Điều, khoản của văn bản pháp luật được áp dụng;
+ Hình thức xử phạt chính và biện pháp khắc phục hậu quả (nếu có);
+ Quyền khiếu nại, khởi kiện đối với quyết định xử phạt VPHC;
+ Hiệu lực của quyết định, thời hạn và nơi thi hành quyết định xử phạt VPHC, nơi nộp tiền phạt;
+ Họ tên, chữ ký của người ra quyết định xử phạt VPHC;
+ Trách nhiệm thi hành quyết định xử phạt VPHC.
- Thời hạn thi hành quyết định xử phạt VPHC là 10 ngày, kể từ ngày nhận quyết định xử phạt; trường hợp quyết định xử phạt có ghi thời hạn thi hành nhiều hơn 10 ngày, thì thực hiện theo thời hạn đó.
Bước 3: Gửi quyết định xử phạt vi phạm hành chính
- Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định xử phạt VPHC, người có thẩm quyền đã ra quyết định xử phạt phải gửi cho tổ chức bị xử phạt (để thực hiện), KBNN nơi thu tiền phạt và đơn vị đã gửi hồ sơ xử phạt VPHC và đề nghị ra quyết định xử phạt VPHC (để theo dõi). Trường hợp KBNN nơi thu tiền phạt cũng là nơi đã đề nghị ra quyết định xử phạt thì chỉ gửi 01 liên quyết định xử phạt VPHC.
- Quyết định xử phạt VPHC được giao trực tiếp hoặc được gửi đường bưu điện bằng hình thức bảo đảm và thông báo cho tổ chức vi phạm biết.
Bước 4: Nộp và thu phạt
- Tổ chức bị xử phạt VPHC phải chấp hành quyết định xử phạt VPHC trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận quyết định xử phạt VPHC; trường hợp quyết định xử phạt VPHC có ghi thời hạn thi hành nhiều hơn 10 ngày, thì thực hiện theo thời hạn đó.
Trường hợp tổ chức xử phạt khiếu nại, khởi kiện đối với quyết định xử phạt VPHC, thì vẫn phải chấp hành quyết định xử phạt.
- Quy trình, thủ tục thu, nộp tiền phạt VPHC được thực hiện theo đúng quy định tại Thông tư số 153/2013/TT-BTC; công văn số 57/KBNN-THPC ngày 10/01/2013 và các văn bản hướng dẫn hiện hành của KBNN.
2. Xác định các hành vi vi phạm
Việc xác định các hành vi VPHC trong lĩnh vực KBNN được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 192/2013/NĐ-CP và Thông tư số 54/2014/TT-BTC. Ngoài ra, KBNNN hướng dẫn thêm một số điểm như sau:
- Đối với hành vi vi phạm thời hạn thanh toán tạm ứng NSNN được quy định tại Điều 51 Nghị định số 192/2013/NĐ-CP, mà số tiền thanh toán tạm ứng còn lại của đơn vị dự toán tương đối nhỏ và vi phạm lần đầu, thì có thể áp dụng hình thức xử phạt cảnh cáo.
- Hành vi vi phạm trong chi đầu tư xây dựng cơ bản, chi vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư quy định tại Khoản 2 Điều 46 Nghị định số 192/2013/NĐ-CP và Khoản 3 Điều 5 Thông tư số 54/2014/TT-BTC được hiểu là hành vi lập hồ sơ, chứng từ gửi KBNN để thanh toán cho khối lượng công việc chưa thực hiện hoặc đang thực hiện dở dang, chưa đủ điều kiện thanh toán; thanh toán vượt giá trị hợp đồng hoặc phụ lục điều chỉnh hợp đồng; chi cho những nội dung công việc không có trong hợp đồng hoặc phụ lục điều chỉnh hợp đồng.
- Hành vi vi phạm tại Tiết (b), Khoản 2 Điều 10 Thông tư số 54/2014/TT-BTC được thực hiện theo đúng quy định tại Khoản 2 Điều 51 Nghị định số 192/2013/NĐ-CP, cụ thể: Không thanh toán hết tạm ứng khi giá trị đề nghị thanh toán đạt đến 80% giá trị hợp đồng.
3. Một số điểm cần lưu ý
3.1. Tổ chức bị xử phạt VPHC trong lĩnh vực KBNN không được sử dụng NSNN để nộp phạt. Vì vậy, các đơn vị KBNN không thực hiện việc trích tài khoản dự toán, tài khoản tiền gửi có nguồn gốc từ NSNN để thu tiền phạt của tổ chức VPHC. Tổ chức bị xử phạt VPHC có trách nhiệm xác định nguồn nộp phạt VPHC; đồng thời, tự xác định từng cá nhân có lỗi gây ra VPHC để xác định trách nhiệm pháp lý, bao gồm cả việc nộp lại khoản tiền phạt và khắc phục hậu quả do hành vi của mình gây ra tương ứng với mức độ vi phạm của cá nhân đó.
3.2. Đối với các trường hợp KBNN phát hiện các khoản chi sai chế độ quy định (chi sai dự toán, không có trong dự toán, không có khối lượng thực hiện và phần đã thanh toán vượt giá trị hợp đồng; chi sai chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định; lập hồ sơ, chứng từ giả mạo để chi NSNN; các khoản tạm ứng không có khối lượng thanh toán), thì cán bộ kiểm soát chi NSNN lập thông báo từ chối thanh toán, chi trả đối với các khoản chi nêu trên theo chế độ quy định (sau đây gọi chung là thông báo từ chối chi); đồng thời, phải kịp thời lập biên bản VPHC và gửi hồ sơ xử phạt VPHC đến người có thẩm quyền xử phạt để ra quyết định xử phạt VPHC.
3.3. Quy định về lưu giữ hồ sơ xử phạt VPHC
Việc xử phạt VPHC phải được lập thành hồ sơ xử phạt VPHC, bao gồm: Biên bản VPHC; quyết định xử phạt; thông báo từ chối chi; các tài liệu, giấy tờ có liên quan, phải được đánh bút lục và lưu giữ theo quy định. Cụ thể:
- Tại KBNN huyện: Đối với mỗi vụ việc VPHC, đơn vị phát hiện hành vi VPHC và lập biên bản VPHC có trách nhiệm lưu giữ Biên bản xử phạt VPHC; Quyết định xử phạt VPHC; thông báo từ chối chi và bản chính các tài liệu, giấy tờ có liên quan.
- Tại KBNN cấp tỉnh:
+ Đối với vụ việc VPHC do cán bộ kiểm soát chi NSNN phát hiện và lập biên bản, thì phòng nghiệp vụ nơi cán bộ lập biên bản VPHC công tác có trách nhiệm lưu giữ bản chính hồ sơ xử phạt VPHC; đồng thời, gửi Phòng thanh tra KBNN cấp tỉnh bản phô tô hồ sơ xử phạt VPHC để theo dõi, tổng hợp.
+ Đối với vụ việc VPHC do công chức KBNN làm nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành cấp tỉnh phát hiện, lập biên bản và ra quyết định xử phạt hoặc trình cấp có thẩm quyền ra quyết định xử phạt VPHC, thì Phòng thanh tra KBNN cấp tỉnh có trách nhiệm lưu giữ bản chính hồ sơ xử phạt VPHC.
- Tại KBNN:
+ Đối với vụ việc do cán bộ kiểm soát chi NSNN tại Sở giao dịch KBNN phát hiện và lập biên bản và trình Lãnh đạo KBNN ra quyết định xử phạt VPHC, thì Sở giao dịch KBNN có trách nhiệm lưu giữ bản chính hồ sơ xử phạt VPHC; đồng thời, gửi Vụ Thanh tra KBNN bản phô tô hồ sơ xử phạt VPHC để theo dõi, tổng hợp.
+ Đối với vụ việc VPHC do công chức KBNN làm nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành phát hiện, lập biên bản và ra quyết định xử phạt VPHC hoặc trình cấp có thẩm quyền ra quyết định xử phạt, thì Vụ Thanh tra có trách nhiệm lưu giữ bản chính hồ sơ xử phạt VPHC.
+ Đối với vụ việc do KBNN tỉnh đề nghị KBNN ra quyết định xử phạt, thì các đơn vị thuộc KBNN được giao nhiệm vụ trình Lãnh đạo KBNN ra quyết định xử phạt lưu hồ sơ xử phạt VPHC; đồng thời Vụ thanh tra có trách nhiệm lưu giữ bản phô tô hồ sơ xử phạt VPHC để theo dõi tổng hợp.
3.4. Theo quy định tại Luật xử lý VPHC và Nghị định số 192/2013/NĐ-CP, thì người có thẩm quyền xử phạt VPHC trong lĩnh vực KBNN gồm: Thanh tra viên tài chính, công chức KBNN được giao nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành đang thi hành công vụ; Chánh thanh tra Bộ Tài chính; Giám đốc KBNN các tỉnh, thành phố và Tổng giám đốc KBNN. Trong đó, Chánh thanh tra Bộ Tài chính, Tổng giám đốc KBNN và Giám đốc KBNN các tỉnh, thành phố và được giao quyền xử phạt VPHC cho cấp phó và cấp phó được giao quyền xử phạt không được giao quyền, uỷ quyền cho bất kỳ người nào khác. Vì vậy, Giám đốc KBNN huyện không có thẩm quyền xử phạt VPHC; đồng thời, Giám đốc KBNN tỉnh, thành phố không được phép phân quyền xử phạt VPHC cho KBNN huyện.
3.5. Trường hợp vụ việc VPHC xảy ra ở các địa bàn vùng sâu, vùng xa; việc gửi hồ sơ xử phạt VPHC lên các cấp có thẩm quyền ra quyết định xử phạt gặp khó khăn và mất nhiều thời gian, thì ngoài việc gửi hồ sơ xử phạt VPHC theo đường bưu điện, các đơn vị lập hồ sơ xử phạt VPHC phải thực hiện fax các văn bản để đảm bảo việc ra quyết định xử phạt VPHC đúng thời gian quy định.
3.6. KBNN thực hiện xử phạt các hành vi vi phạm về thời hạn thanh toán tạm ứng NSNN theo đúng quy định tại Điều 51 Nghị định số 192/2013/NĐ-CP ; KBNN không chịu trách nhiệm kiểm soát thời gian thanh toán tạm ứng trong hợp đồng giữa chủ đầu tư và nhà thầu. Vì vậy, chủ đầu tư tự chịu trách nhiệm về việc thực hiện hợp đồng với nhà thầu và tuân thủ các quy định về thời hạn thanh toán tạm ứng NSNN.
3.7. Việc thực hiện xử phạt các hành vi vi phạm thủ tục kiểm soát cam kết chi được thực hiện theo đúng quy định tại Điều 50 Nghị định số 192/2013/NĐ-CP, cụ thể: hành vi không gửi hoặc gửi đề nghị cam kết chi đến KBNN chậm quá thời hạn quy định tại Thông tư 113/2008/TT-BTC ngày 27/11/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý và kiểm soát cam kết chi NSNN qua KBNN (quá thời hạn 05 ngày kể từ ngày ký kết hợp đồng). Do vậy, đề nghị các đơn vị KBNN có thông báo để chủ đầu tư chỉ thực hiện ký kết hợp đồng khi đã có kế hoạch vốn và thực hiện nghiêm túc quy định về thời hạn gửi cam kết chi.
3.8. Cán bộ kiểm soát chi NSNN phải có trách nhiệm rà soát, kiểm tra chặt chẽ hồ sơ đề nghị thanh toán, chi trả NSNN; đồng thời thực hiện lưu trữ hồ sơ xử phạt VPHC đúng chế độ quy định (ví dụ, đối với các khoản chi phải thực hiện cam kết chi theo quy định, song quá thời hạn 5 ngày, kể từ ngày ký hợp đồng mua bán hàng hoá, dịch vụ, chủ đầu tư, đơn vị dự toán mới gửi hợp đồng kèm theo đề nghị cam kết chi đến KBNN nơi giao dịch; thì trong hồ sơ kiểm soát chi của đơn vị phải có đầy đủ biên bản xử phạt VPHC, Quyết định xử phạt VPHC và các giấy tờ, tài liệu liên quan).
Nơi nhận: |
KT. TỔNG GIÁM
ĐỐC |
Mẫu biên bản số 01
TÊN CƠ QUAN CHỦ
QUẢN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:.../BB-VPHC |
...2, ngày ... tháng ... năm ... |
BIÊN BẢN VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Về ....................................................................3
Căn cứ ............................................................................................................................... 4
Hôm nay, hồi ... giờ ... ngày ... tháng ... năm .........., tại ........................................................
Chúng tôi gồm:5....................................................................................................................
Với sự chứng kiến của:6.......................................................................................................
Tiến hành lập biên bản vi phạm hành chính đối với:7
Tổ chức: .............................................................................................................................
Nghề nghiệp/lĩnh vực hoạt động: ............................................................................................
Địa chỉ:................................................................................................................................
Quyết định thành lập hoặc ĐKKD số: .....................................................................................
Cấp ngày: ............................... Nơi cấp: ..............................................................................
Đã có các hành vi vi phạm hành chính:8 ..................................................................................
Quy định tại9.........................................................................................................................
Ý kiến trình bày của đại diện tổ chức vi phạm:
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
Ý kiến trình bày của người chứng kiến:
...........................................................................................................................................
Chúng tôi đã yêu cầu Tổ chức vi phạm chấm dứt ngay hành vi vi phạm.
Các biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính và bảo đảm xử lý vi phạm được áp dụng gồm:
...........................................................................................................................................
Tang vật, phương tiện, giấy tờ bị tạm giữ gồm:10
...........................................................................................................................................
Ngoài những tang vật, phương tiện vi phạm hành chính và các giấy tờ nêu trên, chúng tôi không tạm giữ thêm thứ gì khác.
Biên bản lập xong hồi giờ ... ngày ... tháng ... năm ..., gồm ... tờ, được lập thành ... bản có nội dung, giá trị như nhau; đã đọc lại cho những người có tên trên cùng nghe, công nhận là đúng và cùng ký tên dưới đây; giao cho đại diện tổ chức vi phạm 01 bản.
Lý do không ký biên bản: ......................................................................................................
Tổ chức vi phạm gửi văn bản yêu cầu được giải trình đến ông/bà 11 ............................................. trước ngày ... tháng ... năm .......... để thực hiện quyền giải trình.
ĐẠI DIỆN
|
|
NGƯỜI LẬP BIÊN
BẢN |
|
NGƯỜI CHỨNG KIẾN
THỨ NHẤT |
NGƯỜI CHỨNG KIẾN
THỨ HAI |
||
|
|
|
|
____________
1 Ghi tên theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính
2 Ghi địa danh theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính.
3 Ghi lĩnh vực vi phạm hành chính theo nghị định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực cụ thể.
4 Ghi các căn cứ của việc lập biên bản (như: kết luận thanh tra, biên bản làm việc, kết quả ghi nhận của phương tiện, thiết bị kỹ thuật, nghiệp vụ được sử dụng để phát hiện vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 64 Luật xử lý vi phạm hành chính... .).
5 Ghi họ tên, cấp bậc, chức vụ, đơn vị của người lập biên bản.
6 Ghi họ tên, nghề nghiệp, địa chỉ của người chứng kiến.
7 Ghi họ tên người vi phạm hoặc họ tên, chức vụ của đại diện tổ chức vi phạm.
8 Ghi tóm tắt hành vi vi phạm (ngày, giờ, tháng, năm, địa điểm, xảy ra vi phạm, mô tả hành vi vi phạm).
9 Ghi điểm, khoản, điều của nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính.
10 Ghi rõ tên, số lượng, trọng lượng, đặc điểm, tình trạng, nhãn hiệu, xuất xứ, chủng loại tang vật, phương tiện (nếu nhiều thì lập bản thống kê riêng).
11 Họ tên, chức vụ, đơn vị của người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính.
Mẫu quyết định số 02
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số:.../QĐ-XPVPHC |
...2, ngày ... tháng ... năm ... |
QUYẾT ĐỊNH
Xử phạt vi phạm hành chính3
Căn cứ Điều 57, Điều 68 Luật xử lý vi phạm hành chính;
Căn cứ4 .............................................................................................................................. ;
Căn cứ Biên bản vi phạm hành chính số .../BB-......................... do .......... lập hồi ... giờ ... ngày ... tháng ... năm .... tại ;
Căn cứ kết quả xác minh và các tài liệu có trong hồ sơ;
Căn cứ Biên bản phiên giải trình số ......./.... ngày ... tháng ... năm ... tại.................................. ;
Căn cứ Văn bản giao quyền số ....../.....ngày ... tháng ... năm ... (nếu có),
Tôi: ......................... Chức vụ: .................................. Đơn vị: ...............................................
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Xử phạt vi phạm hành chính đối với:
Tổ chức:..............................................................................................................................
Nghề nghiệp/lĩnh vực hoạt động: ............................................................................................
Địa chỉ:................................................................................................................................
Quyết định thành lập hoặc ĐKKD số: .....................................................................................
Cấp ngày: .................................... Nơi cấp: .........................................................................
1. Đã thực hiện hành vi vi vi phạm hành chính5a ............................... quy định tại5b ...................
- Các tình tiết tăng nặng/ giảm nhẹ (nếu có):
...........................................................................................................................................
*Bị áp dụng hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả như sau:
- Hình thức xử phạt chính6a: .......................................... Cụ thể6b:..........................................
...........................................................................................................................................
- Hình thức phạt bổ sung (nếu có)7: .......................................................................................
- Các biện pháp khắc phục hậu quả (nếu có): .........................................................................
Thời hạn thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả8...................................., kể từ ngày nhận được Quyết định này.
Tổ chức vi phạm phải hoàn trả kinh phí cho việc thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả (nếu có) là: ..............................................................., vì chi phí khắc phục hậu quả đã được cơ quan có thẩm quyền chi trả theo quy định tại khoản 5 Điều 85 Luật xử lý vi phạm hành chính.
2. Đã thực hiện hành vi vi phạm hành chính9a .......................... quy định tại9b ........................... ;
- Các tình tiết tăng nặng/giảm nhẹ (nếu có) ............................................................................
* Bị áp dụng hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả như sau:
- Hình thức xử phạt chính 10a: ................................................................................................
Cụ thể 10b: ............................................................................................................................
- Hình thức phạt bổ sung (nếu có)11:.......................................................................................
- Các biện pháp khắc phục hậu quả (nếu có): .........................................................................
Thời hạn thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả là:12 ......................., kể từ ngày nhận được Quyết định này.
Tổ chức vi phạm phải hoàn trả kinh phí cho việc thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả (nếu có) là: .........................................................., vì chi phí khắc phục hậu quả đã được cơ quan có thẩm quyền chi trả theo quy định tại Khoản 5 Điều 85 Luật xử lý vi phạm hành chính.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ... tháng ... năm .......
Điều 3. Quyết định này được:
1. Giao/Gửi cho tổ chức ...................................... để chấp hành Quyết định xử phạt.
Tổ chức phải nghiêm chỉnh chấp hành quyết định xử phạt này. Nếu không chấp hành sẽ bị cưỡng chế thi hành.
Tổ chức phải nộp tiền phạt tại Kho bạc nhà nước/Ngân hàng thương mại13a .......................... hoặc nộp tiền vào tài khoản của Kho bạc nhà nước/ Ngân hàng thương mại13b: ..................................... trong thời hạn ......................... kể từ ngày nhận được Quyết định xử phạt.
Tổ chức bị xử phạt có quyền khiếu nại hoặc khởi kiện hành chính đối với Quyết định này theo quy định của pháp luật.
2. Gửi cho14 ...................................................... để thu tiền phạt.
3. 15 ............................................................. để tổ chức thực hiện Quyết định này./.
Nơi nhận: |
NGƯỜI RA
QUYẾT ĐỊNH |
___________
1 Ghi tên theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính.
2 Ghi địa danh theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính.
3 Mẫu này được sử dụng trong trường hợp xử phạt một hoặc nhiều cá nhân/tổ chức thực hiện một hoặc nhiều hành vi vi phạm hành chính.
4 Ghi tên của nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực cụ thể.
5a Ghi tóm tắt hành vi vi phạm;
5b Ghi điểm, khoản, điều của nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực cụ thể.
6a Ghi rõ hình thức xử phạt chính được áp dụng (Cảnh cáo/Phạt tiền/Tịch thu tang vật, phương tiện, vi phạm hành chính).
6b Ghi chi tiết theo hình thức xử phạt chính đã áp dụng (Trường hợp phạt tiền thì ghi rõ mức tiền phạt bằng số và bằng chữ; trường hợp tịch thu tang vật, phương tiện thì ghi rõ số lượng tang vật, phương tiện vi phạm bị tịch thu,)
7 Ghi chi tiết hình thức xử phạt bổ sung (Trường hợp phạt tiền thì ghi rõ mức tiền phạt bằng số và bằng chữ; trường hợp tịch thu tang vật, phương tiện thi ghi rõ số lượng tang vật, phương tiện vi phạm bị tịch thu).
8 Ghi rõ thời hạn thi hành của từng biện pháp khắc phục hậu quả.
9a Ghi tóm tắt hành vi vi phạm;
9b Ghi điểm, khoản, điều của nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực cụ thể.
10a Ghi rõ hình thức xử phạt chính được áp dụng (Cảnh cáo/Phạt tiền/Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính).
10b Ghi chi tiết theo hình thức xử phạt chính đã áp dụng (Ghi rõ mức tiền phạt bằng số và bằng chữ hoặc số lượng, giá trị tang vật, phương tiện vi phạm bị tịch thu)
11 Ghi chi tiết hình thức xử phạt bổ sung (trường hợp tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, thì cần ghi rõ số lượng tang vật, phương tiện vi phạm bị tịch thu )
12 Ghi rõ thời hạn thi hành của từng biện pháp khắc phục hậu quả.
13a Ghi rõ tên, địa chỉ Kho bạc nhà nước (hoặc Ngân hàng thương mại do Kho bạc nhà nước ủy nhiệm thu) mà ổ chức bị xử phạt phải nộp tiền phạt.
13b Ghi rõ tên, địa chỉ và số tài khoản của Kho bạc nhà nước (hoặc của Ngân hàng thương mại do Kho bạc nhà nước ủy nhiệm thu) mà tổ chức bị xử phạt phải nộp tiền phạt.
14 Kho bạc nhà nước hoặc Ngân hàng thương mại đã ghi ở (13a).
15 Ghi họ tên, chức vụ, đơn vị người thi hành Quyết định; cơ quan, tổ chức có liên quan.
Mẫu văn bản giao quyền
TÊN CƠ QUAN CHỦ
QUẢN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:.../........-GQ |
...2, ngày ... tháng ... năm ... |
Xử phạt vi phạm hành chính
Căn cứ quy định tại Điều 54, Khoản 2 Điều 87 và khoản 2 Điều 123 Luật xử lý vi phạm hành chính,
Tôi: ..................... Chức vụ: .................. Đơn vị: ...................................................................
Giao quyền cho ông/bà: ............................................. Chức vụ: ............................................
Đơn vị:.................................................................................................................................
Lý do giao quyền:4................................................................................................................
Nội dung giao quyền:5............................................................................................................
Được thực hiện các thẩm quyền của6....................................................................................
quy định tại Luật Xử lý vi phạm hành chính, kể từ ngày ... tháng ... năm .... đến ngày ... tháng ... năm ..........7.
Trong khi tiến hành các hoạt động xử lý vi phạm hành chính, 8ông/bà...................................... phải chịu trách nhiệm về những quyết định của mình trước người giao quyền và trước pháp luật.
NGƯỜI ĐƯỢC GIAO
QUYỀN |
NGƯỜI GIAO QUYỀN |
____________
1 Ghi tên theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính
2 Ghi địa danh theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính.
3 Ghi rõ loại văn bản (công văn, thông báo, quyết định...) giao quyền.
4 Ghi rõ lý do (vắng mặt hoặc các lý do khác).
5 Ghi rõ giao quyền (thực hiện việc xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng biện pháp ngăn chặn, bảo đảm xử phạt vi phạm hành chính, cưỡng chế thi hành Quyết định xử phạt vi phạm hành chính).
6 Ghi rõ chức danh của người giao quyền.
7 Ghi rõ thời gian giao quyền.
8 Ghi họ tên người được giao quyền.
Mẫu biên bản số 02
TÊN CƠ QUAN CHỦ
QUẢN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:.../BB-GTTT |
...2, ngày ... tháng ... năm ... |
Phiên giải trình trực tiếp
Căn cứ Điều 61 Luật xử lý vi phạm hành chính;
Căn cứ Biên bản vi phạm hành chính số .../BB-VPHC do ................. Iập hồi ... giờ ... ngày ... tháng ... năm .... tại
........................................................................................................................................... ;
Căn cứ Văn bản yêu cầu được giải trình trực tiếp ngày ... tháng ... năm ... của Tổ chức: (ghi rõ) ;
Căn cứ văn bản ủy quyền cho người đại diện hợp pháp về việc tham gia phiên giải trình của ..................................................... (nếu có);
Căn cứ Thông báo số .........../TB-........... ngày ... tháng ... năm ............... của .......................
.............................................. về việc tổ chức phiên giải trình trực tiếp,
Hôm nay, vào hồi ... giờ ... ngày ... tháng ... năm ......, tại3 ......................................................
Chúng tôi gồm:
A. Người tổ chức phiên giải trình:4
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
B. Bên giải trình:
Tổ chức:5 ............................................................................................................................
Nghề nghiệp/lĩnh vực hoạt động:.............................................................................................
Quyết định thành lập hoặc ĐKKD số:......................................................................................
Cấp ngày: ............................... Nơi cấp: ..............................................................................
Nội dung phiên họp giải trình như sau:
1. Ý kiến của người có thẩm quyền xử phạt:
- Về căn cứ pháp lý: ............................................................................................................
- Về các tình tiết, chứng cứ liên quan đến hành vi vi phạm: ......................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
- Về các hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả dự kiến áp dụng đối với hành vi vi phạm:
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
2. Ý kiến của tổ chức vi phạm, người đại diện hợp pháp:
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
Phiên giải trình kết thúc vào hồi ... giờ ... ngày ... tháng ... năm .......
Biên bản gồm .......... trang, được lập thành ......... bản có nội dung, giá trị như nhau; đã được đọc lại cho những người có tên trên cùng nghe, công nhận là đúng, cùng ký tên dưới đây; lưu trong hồ sơ và đã giao cho bên giải trình 01 bản./.
ĐẠI DIỆN BÊN
GIẢI TRÌNH |
ĐẠI DIỆN BÊN
TỔ CHỨC
|
NGƯỜI
GHI BIÊN BẢN
(Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ nếu có)
____________
1 Ghi tên theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính
2 Ghi địa danh theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính.
3 Ghi rõ địa điểm nơi diễn ra phiên họp giải trình.
4 Ghi rõ họ tên, cấp bậc, chức vụ, đơn vị.
5 Ghi họ tên người vi phạm hoặc họ tên, chức vụ của đại diện tổ chức vi phạm.