BẢO
HIỂM XÃ HỘI
VIỆT NAM
BẢO HIỂM XÃ HỘI
TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 278/BHXH-PT-CST
V/v hướng dẫn bổ sung thực hiện BHYT từ ngày
01/01/2015
|
Hà Nội, ngày 06
tháng 02 năm 2015
|
Kính gửi:
|
- Bảo hiểm xã hội các quận, huyện, thị xã;
- Các phòng nghiệp vụ.
|
Thực hiện Luật Bảo hiểm y tế số 46/2014/QH13; Nghị
định số 105/2014/NĐ-CP ngày 15/11/2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn một số điều của Luật Bảo hiểm y tế, Thông tư liên tịch số 41/TTLT-BYT-BTC
ngày 24/11/2014 của Bộ Y tế - Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện bảo hiểm y tế
(BHYT), công văn số 4996/BHXH-CSYT ngày 17/12/2014 của Bảo hiểm xã hội Việt Nam
về việc hướng dẫn thực hiện một số nội dung theo qui định của Luật BHYT sửa
đổi, bổ sung. Tiếp theo công văn số 3444/BHXH-PT-CST ngày 30/12/2014, trong khi
chờ hướng dẫn của Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Bảo hiểm xã hội thành phố Hà Nội
tạm thời hướng dẫn Bảo hiểm xã hội quận, huyện, thị xã (sau đây gọi chung là
BHXH huyện) một số nội dung sau:
1. Đối tượng
1.1. Tham gia BHYT theo hộ gia
đình
- Từ ngày 01/01/2015 đối tượng
tham gia bảo hiểm y tế (BHYT) tự đóng chỉ thực hiện thu theo hộ gia đình tham
gia BHYT. Căn cứ để xác định hộ gia đình và thành viên trong hộ là sổ hộ khẩu
thường trú, tạm trú.
- Đối với các trường hợp đang tham
gia BHYT tự nguyện từ năm 2014 trở về trước, nộp tiền BHYT để tham gia tiếp
trong năm 2015: trước mắt được thu và cấp thẻ BHYT có thời hạn sử dụng tối đa
không quá 6 tháng. BHXH huyện thông báo cho đại lý thu hướng dẫn người tham gia
kê khai theo hộ gia đình (mẫu kèm theo), để lần tham gia tiếp theo (kể cả đối
với trường hợp đã thu và cấp thẻ có giá trị sử dụng 12 tháng) thực hiện tham
gia theo đúng quy định tại khoản 3 điều 13 Luật Bảo hiểm y tế số 46/2014/QH13.
Lưu ý: Mẫu kê khai gửi kèm bản sao
hộ khẩu (có thể sao công chứng, hoặc đại lý thu ký xác nhận chịu trách nhiệm về
việc đã kiểm tra đối chiếu với sổ hộ khẩu). Trường hợp không có bản sao hộ khẩu
thì phải có xác nhận của Thôn, Tổ dân phố và có ký đóng dấu của UBND xã,
phường, thị trấn.
1.2. Đối tượng lưu học sinh
tự túc:
Đối với đối tượng lưu học sinh tự
túc đã tham gia BHYT tự nguyện từ năm 2014 trở về trước, BHXH huyện hướng dẫn
nhà trường kê khai để tiếp tục tham gia BHYT đối tượng tự đóng.
2. Mức đóng
2.1. Đối tượng tham gia theo
hộ gia đình
- Mức đóng của tất cả các thành
viên thuộc hộ gia đình như sau: Người thứ nhất đóng bằng 4,5% mức lương cơ sở,
người thứ hai, thứ ba, thứ tư đóng lần lượt bằng 70%, 60%, 50% mức đóng của
người thứ nhất; từ người thứ năm trở đi đóng bằng 40% mức đóng của người thứ
nhất.
- Đối với hộ gia đình được ngân
sách nhà nước hỗ trợ mức đóng thì không áp dụng giảm trừ mức đóng như trên,
theo điểm g, khoản 1, điều 2 Nghị định 105/2014/NĐ-CP.
- Riêng năm 2015 đối với từng cá
nhân trong hộ gia đình có thể tham gia BHYT theo đúng số tháng thực tế (tối
thiểu 3 tháng), để thẻ BHYT có giá trị kết thúc chung trong toàn hộ.
Lưu ý:
+ Việc giảm trừ mức đóng được thực
hiện khi cả hộ cùng tham gia sau khi đã trừ những người đã tham gia BHYT theo
đối tượng khác. Trường hợp hộ gia đình đã có người tham gia BHYT tự nguyện, nay
tham gia cho những thành viên còn lại, thì người đã tham gia được coi là người
thứ nhất, các thành viên còn lại được tính là người thứ 2, 3, ... để giảm trừ
mức đóng.
Ví dụ 1: Gia đình bà Nguyễn Thị A có 06 người sống chung cùng hộ khẩu, trong
đó: có 03 người đã tham gia BHYT bắt buộc, còn lại 03 người tham gia BHYT theo
hộ gia đình mã GD => tính mức giảm trừ từ người thứ nhất đến người thứ ba:
100%, 70%, 60%.
Ví dụ 2: Gia đình bà Nguyễn Thị B có 06 người sống chung cùng hộ khẩu, trong
đó: có 02 người đã tham gia BHYT bắt buộc, 02 người đã tham gia BHYT tự nguyện,
nay 02 người còn lại tham gia theo hộ gia đình mã GD => tính giảm trừ như
người thứ ba và thứ tư: 60%, 50%; còn 02 người đã tham gia BHYT tự nguyện đến
khi hết hạn thẻ tiếp tục tham gia BHYT theo hộ gia đình mã GD, vẫn tính như
người thứ nhất và thứ hai (thu mức 100%, 70%).
2.2. Đối tượng học sinh,
sinh viên (HSSV) tham gia BHYT
- Thu tiền để cấp thẻ có giá trị
sử dụng theo năm tài chính, có thể thu 6 tháng hoặc một năm một lần.
- Trường hợp HSSV đã tham gia đóng
BHYT cho cả năm học 2014 - 2015, hoặc theo năm tài chính 2015, thì không phải
truy đóng phần chênh lệch theo mức đóng.
2.3. Đối tượng lưu học sinh
tự túc:
Thu tiền để được cấp thẻ có giá
trị sử dụng theo năm tài chính.
Mức đóng bằng 4,5% x mức lương cơ
sở x số tháng.
3. Thời điểm thẻ BHYT có giá
trị sử dụng
3.1. Đối tượng tham gia theo
hộ gia đình
- Thẻ có giá trị sử dụng 3 tháng,
6 tháng hoặc 12 tháng tương ứng với số tiền đóng BHYT.
- Tham gia lần đầu hoặc tham gia
không liên tục từ 3 tháng trở lên, thì thẻ BHYT có giá trị sử dụng sau 30 ngày,
kể từ ngày đóng tiền. Trường hợp tham gia không liên tục dưới 3 tháng trong năm
tài chính, thẻ có giá trị sử dụng từ ngày đóng tiền, nhưng được xác nhận thời
gian tham gia BHYT liên tục (nếu có yêu cầu).
Lưu ý: Trường hợp đã tham gia BHYT tự nguyện từ trước, thẻ còn giá trị sử
dụng trong năm 2015, nếu tham gia liên tục thì thẻ mới có thời hạn sử dụng nối
tiếp với ngày hết hạn sử dụng của thẻ trước; các thành viên khác trong hộ gia
đình tham gia lần đầu thẻ có giá trị sử dụng sau 30 ngày, kể từ ngày đóng tiền.
Ví dụ 3: Gia đình bà Nguyễn Thị D có 06 người sống chung cùng hộ khẩu, trong
đó: có 03 người đã tham gia BHYT tự nguyện hạn thẻ đến 25/9/2015, còn lại 03
người chưa tham gia BHYT. Sau khi kết thúc hạn thẻ trên, tất cả 06 người tham
gia theo hộ gia đình và nộp tiền vào ngày 26/9/2015, trong đó 03 người tham gia
tiếp thẻ có giá trị sử dụng từ ngày 26/9/2015, 03 người tham gia mới thẻ có giá
trị sử dụng từ ngày 26/10/2015 (sau 30 ngày). Để thẻ có giá trị sử dụng kết
thúc chung cho cả hộ, có thể thu tiền BHYT 11 tháng hoặc 13 tháng đối với 03
trong số 06 người của hộ.
3.2. Đối tượng học sinh,
sinh viên tham gia BHYT
- Thời hạn sử dụng thẻ từ ngày
01/01 đến ngày 31/12 của năm đó. Đối với học sinh lớp 1 và sinh viên năm thứ
nhất, thẻ có giá trị sử dụng từ ngày nhập học hoặc ngày hết hạn của thẻ BHYT
cấp lần trước đến 31/12 năm sau. Đối với học sinh lớp 12 và sinh viên năm cuối
là từ ngày 01/01 đến ngày cuối của tháng kết thúc năm học đó. Trường hợp HSSV
có nguyện vọng tham gia BHYT đến hết năm tài chính, BHXH huyện thực hiện thu và
cấp thẻ theo đề nghị.
- Tham gia BHYT lần đầu hoặc tham
gia BHYT không liên tục từ 3 tháng trở lên trong năm tài chính thì thẻ có giá
trị sử dụng sau 30 ngày, kể từ ngày đóng tiền.
- Riêng đối với năm học 2015 -
2016, thời hạn sử dụng thẻ BHYT từ khi hết hạn thẻ cũ đến ngày 31/12/2016. BHXH
huyện hướng dẫn nhà trường có thể thu thành 2 đợt và phát hành thẻ có giá trị
sử dụng tương ứng số tiền đã đóng.
3.3. Đối với một số đối
tượng khác:
- Đối với trẻ em dưới 6 tuổi: Thời
hạn sử dụng thẻ kể từ ngày sinh (kể cả trường hợp sinh trước ngày 01/01/2015)
đến khi đủ 72 tháng tuổi. Trường hợp trẻ em đủ 72 tháng tuổi mà chưa đến kỳ
nhập học thì thẻ BHYT có giá trị sử dụng đến ngày 30/9 của năm đó.
Thu BHYT kể từ ngày sinh đến khi
đủ 72 tháng tuổi; không tính đóng BHYT từ ngày trẻ em đủ 72 tháng tuổi đến 30/9
năm đó.
- Đối với đối tượng hộ gia đình
nông, lâm, ngư, diêm nghiệp có mức sống trung bình: Nếu đóng tiền vào ngày lẻ
trong tháng thì thực hiện thu từ đầu tháng và cấp thẻ BHYT giá trị sử dụng từ
ngày đóng tiền.
- Đối với người hưởng trợ cấp thất
nghiệp, thời hạn sử dụng ghi trên thẻ BHYT tương ứng với thời hạn được hưởng
trợ cấp thất nghiệp ghi trong quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền.
4. Kê khai
một số thông tin trên thẻ BHYT
- Ngày, tháng, năm sinh của người
tham gia trên thẻ BHYT theo hồ sơ tham gia. BHXH huyện hướng dẫn các đơn vị
quản lý đối tượng yêu cầu người tham gia kê khai đầy đủ ngày, tháng, năm sinh
như trong giấy khai sinh hoặc hộ chiếu. Trường hợp căn cứ hồ sơ cá nhân không
xác định được ngày, tháng sinh thì chỉ ghi năm sinh.
- Địa chỉ: Chỉ ghi theo địa chỉ
nơi cư trú (thường trú hoặc tạm trú). Trường hợp dữ liệu in thẻ chưa cập nhật
địa chỉ kịp thời, người tham gia tiếp tục sử dụng địa chỉ trong dữ liệu quản
lý, sau đó thực hiện khai báo lại địa chỉ để bổ sung, sửa dữ liệu. Đối với trẻ
em dưới 6 tuổi ghi địa chỉ của mẹ, hoặc cha; hoặc người giám hộ (theo tên người
giám hộ trên thẻ BHYT).
- Không dùng địa chỉ của cơ quan,
đơn vị quản lý người tham gia để xác định mã K1, K2, K3 ghi trên thẻ.
5. Đổi mã
quyền lợi của các đối tượng có thẻ BHYT theo Luật BHYT sửa đổi, bổ sung:
Để thống nhất việc thực hiện
chuyển mã quyền lợi đối với các đối tượng có thẻ BHYT đã cấp theo Quyết định
1313/QĐ-BHXH, Quyết định 1314/QĐ-BHXH. Bảo hiểm xã hội thành phố Hà Nội hướng
dẫn BHXH huyện thực hiện như sau:
5.1. Đối với Người có thẻ BHYT
mang mã quyền lợi số 3 hoặc số 4 được chuyển đổi lên mã quyền lợi số 2, hồ sơ
thực hiện theo qui định tại điểm 2 công văn 4996/BHXH-CSYT ngày 17/12/2014.
Riêng đối tượng Cựu chiến binh đã
tham gia kháng chiến từ ngày 30/4/1975 trở về trước qui định tại Nghị định
150/2006/NĐ-CP ngày 12/12/2006 của Chính phủ; Đối tượng Thanh niên xung phong
theo Quyết định số 170/2008/QĐ-TTg ngày 18/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ, Đối
tượng tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế ở Căm-pu-chi-a,
giúp bạn Lào sau ngày 30/4/1975 đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc theo Quyết
định số 62/2011/QĐ-TTg ngày 09/11/2011 của Thủ tướng Chính phủ, BHXH huyện có
văn bản báo cáo UBND huyện để chỉ đạo Hội Cựu chiến binh, phòng Lao động Thương
binh xã hội huyện căn cứ vào Danh sách quản lý đối tượng, Danh sách chi trả trợ
cấp của các loại đối tượng lưu tại Phòng Lao động Thương binh xã hội huyện để
xác nhận vào đơn của đối tượng khi có yêu cầu chuyển đổi mã quyền lợi, khi xác
nhận đề nghị ghi rõ loại đối tượng theo Nghị định số..., Quyết định số... của
Chính phủ.
Người dân tộc thiểu số và người
thuộc hộ gia đình nghèo đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế khó khăn,
đặc biệt khó khăn, yêu cầu cung cấp bản sao công chứng hoặc bản chính hộ khẩu
thường trú hoặc tạm trú để đối chiếu. Cán bộ Tiếp nhận hồ sơ ký xác nhận về
việc đã đối chiếu với bản chính.
5.2. Đối tượng đang hưởng lương
hưu và trợ cấp BHXH hàng tháng được cấp thẻ BHYT theo mẫu, mã cũ, nếu cung cấp
đủ hồ sơ chứng minh hưởng quyền lợi cao hơn thì được đổi mã quyền lợi theo qui
định.
Đề nghị BHXH huyện triển khai tới
các đơn vị sử dụng lao động, đơn vị quản lý đối tượng, các cơ sở giáo dục và
Đại lý thu trên địa bàn thực hiện theo đúng hướng dẫn trên. Trong quá trình
thực hiện nếu có vướng mắc phản ánh về BHXH thành phố (qua Phòng Thu, Phòng cấp
sổ thẻ) để được hướng dẫn giải quyết./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu: VT, P Thu.
|
KT. GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
Huỳnh Thị Mai Phương
|
Phường, Xã: ………………………….