TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2737/CTTPHCM-TTHT
V/v về các khoản chiết khấu/hỗ trợ cho khách
hàng
|
Thành phố Hồ Chí
Minh, ngày 01 tháng 04 năm 2022
|
Kính gửi: CÔNG
TY TNHH SUMMIT AGRO VIỆT NAM
Địa chỉ: Phòng 1001, tầng 10 Tháp Royal Tower B, Tòa Nhà Royal Centre, Số 235
Nguyễn Văn Cừ, Phường Nguyễn Cư Trinh, Quận 1, TP. HCM
Mã số thuế: 0313848743
Trả lời văn bản số 01 SAV/CV ngày 22/11/2021 của
Công ty TNHH Summit Agro Việt Nam (Công ty) về các khoản chiết khấu/hỗ trợ cho
khách hàng chính sách thuế, Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh có ý kiến như sau:
Căn cứ Luật thương mại số 36/2005/QH11 ngày 14/06/2005
của Quốc hội:
+ Tại Điều 92 quy định các hình thức khuyến mại:
“Điều 92. Các hình thức khuyến mại
1. Đưa hàng hóa mẫu, cung ứng dịch vụ mẫu để
khách hàng dùng thử không phải trả tiền.
2. Tặng hàng hóa cho khách hàng, cung ứng dịch
vụ không thu tiền.
3. Bán hàng, cung ứng dịch vụ với giá thấp hơn
giá bán hàng, giá cung ứng dịch vụ trước đó, được áp dụng trong thời gian
khuyến mại đã đăng ký hoặc thông báo. Trường hợp hàng hóa, dịch vụ thuộc diện
Nhà nước quản lý giá thì việc khuyến mại theo hình thức này được thực hiện theo
quy định của Chính phủ.
4. Bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm theo phiếu
mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ để khách hàng được hưởng một hay một số lợi ích
nhất định.
5. Bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm phiếu dự
thi cho khách hàng để chọn người trao thưởng theo thể lệ và giải thưởng đã công
bố.
6. Bán hàng, cung ứng dịch vụ kèm theo việc tham
dự các chương trình mang tính may rủi mà việc tham gia chương trình gắn liền với
việc mua hàng hóa, dịch vụ và việc trúng thưởng dựa trên sự may mắn của người
tham gia theo thể lệ và giải thưởng đã công bố.
7. Tổ chức chương trình khách hàng thường xuyên,
theo đó việc tặng thưởng cho khách hàng căn cứ trên số lượng hoặc trị giá mua
hàng hóa, dịch vụ mà khách hàng thực hiện được thể hiện dưới hình thức thẻ khách
hàng, phiếu ghi nhận sự mua hàng hóa, dịch vụ hoặc các hình thức khác.
8. Tổ chức cho khách hàng tham gia các chương
trình văn hóa, nghệ thuật, giải trí và các sự kiện khác vì mục đích khuyến mại
9. Các hình thức khuyến mại khác nếu được cơ
quan quản lý nhà nước về thương mại chấp thuận.”
+ Tại Điều 171 quy định thù lao đại lý:
“Điều 171. Thù lao đại lý
1. Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, thù lao đại
lý được trả cho bên đại lý dưới hình thức hoa hồng hoặc chênh lệch giá... ”
Căn cứ khoản 4 Điều 2 Luật số 71/2014/QH13 quy định:
“Điều 10. Thuế đối với cá nhân kinh doanh
1. Cá nhân kinh doanh nộp thuế thu nhập cá nhân
theo tỷ lệ trên doanh thu đối với từng lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh
2. Doanh thu là toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia
công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các
hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.
Trường hợp cá nhân kinh doanh không xác định
được doanh thu thì cơ quan thuế có thẩm quyền ấn định doanh thu theo quy định
của pháp luật về quản lý thuế.
3. Thuế suất:
a) Phân phối, cung cấp hàng hóa: 0,5;
b) Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật
liệu: 2%.
Riêng hoạt động cho thuê tài sản, đại lý bảo
hiểm, đại lý xổ số, đại lý bán hàng đa cấp: 5%;
c) Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng
hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 1,5%;
d) Hoạt động kinh doanh khác: 1%.”
Căn cứ Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020
của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ;
Căn cứ Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013
của Bộ Tài chính quy định về các khoản thu nhập chịu thuế TNCN:
“1. Thu nhập từ kinh doanh
2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công
... c) Tiền thù lao nhận được dưới các hình thức
như: tiền hoa hồng đại lý bán hàng hóa, tiền hoa hồng môi giới;...
...6. Thu nhập từ trúng thưởng
...b) Trúng thưởng trong các hình thức khuyến
mại khi tham gia mua bán hàng hóa, dịch vụ theo quy định của Luật Thương mại.
…”
Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013
của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định số
209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều Luật thuế giá trị gia tăng
+ Tại khoản 1 Điều 5 quy định các trường hợp không
phải kê khai, tính nộp thuế GTGT
“1. Tổ chức, cá nhân nhận các khoản thu về bồi
thường bằng tiền (bao gồm cả tiền bồi thường về đất và tài sản trên đất khi bị
thu hồi đất theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền), tiền thưởng, tiền
hỗ trợ, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác.”
Căn cứ Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014
của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5
năm 2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ
quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ
+ Tại khoản 2 điều 5 quy định nguyên tắc tạo hóa
đơn:
“2. Tổ chức có thể đồng thời tạo nhiều hình thức
hóa đơn khác nhau (hóa đơn tự in, hóa đơn đặt in, hóa đơn điện tử) theo quy
định tại Nghị định số 51/2010/NĐ-CP, Nghị định số 04/2014/NĐ-CP và Thông tư
này.
…
đ) Tổ chức không phải là doanh nghiệp nhưng có
hoạt động kinh doanh (bao gồm cả hợp tác xã, nhà thầu nước ngoài, ban quản lý
dự án); hộ, cá nhân kinh doanh; tổ chức và doanh nghiệp khác không thuộc trường
hợp được tự in, đặt in hóa đơn mua hóa đơn đặt in của cơ quan thuế theo hướng
dẫn tại Điều 11 Thông tư này.”
+ Tại khoản 1 Điều 11 quy định đối tượng mua hóa
đơn của cơ quan thuế:
“1. Cơ quan thuế bán hóa đơn cho các đối tượng
sau:
…
b) Hộ, cá nhân kinh doanh; ”
+ Tại khoản 2 Điều 12 quy định bán hóa đơn do Cục
Thuế đặt in:
“2. Bán hóa đơn tại cơ quan thuế
a) Trách nhiệm của tổ chức, hộ, cá nhân
Doanh nghiệp, tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh
thuộc đối tượng được mua hóa đơn do cơ quan thuế phát hành khi mua hóa đơn phải
có đơn đề nghị mua hóa đơn (mẫu số 3.3 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư
này) và kèm theo các giấy tờ sau:
…”
+ Tại điểm 2.5 Phụ lục 4 ban hành kèm theo hướng
dẫn lập hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ đối với một số trường hợp:
“2.5. Hàng hóa, dịch vụ áp dụng hình thức chiết khấu
thương mại dành cho khách hàng thì trên hóa đơn GTGT ghi giá bán đã chiết khấu thương
mại dành cho khách hàng, thuế GTGT, tổng giá thanh toán đã có thuế GTGT.
Nếu việc chiết khấu thương mại căn cứ vào số
lượng, doanh số hàng hóa, dịch vụ thì số tiền chiết khấu của hàng hóa đã bán được
tính điều chỉnh trên hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ của lần mua cuối cùng hoặc
kỳ tiếp sau. Trường hợp số tiền chiết khấu được lập khi kết thúc chương trình
(kỳ) chiết khấu hàng bán thì được lập hóa đơn điều chỉnh kèm bảng kê các số hóa
đơn cần điều chỉnh, số tiền, tiền thuế điều chỉnh. Căn cứ vào hóa đơn điều
chỉnh, bên bán và bên mua kê khai điều chỉnh doanh số mua, bán, thuế đầu ra, đầu
vào.”
Căn cứ Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/06/2015
của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện thuế GTGT và thuế TNCN đối với cá nhân cư
trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ
sung về thuế TNCN quy định tại luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật
về thuế số 71/2014/QH13 và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật
về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định về thuế:
+ Tại khoản 1 Điều 1 hướng dẫn về người nộp thuế
như sau:
“Điều 1. Người nộp thuế
1. Người nộp thuế theo hướng dẫn tại Chương I
Thông tư này là cá nhân cư trú bao gồm cá nhân, nhóm cá nhân và hộ gia đình có hoạt
động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc tất cả các lĩnh vực, ngành
nghề sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật (sau đây gọi là cá nhân
kinh doanh). Lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh bao gồm cả một số trường
hợp sau:
a) Hành nghề độc lập trong những lĩnh vực, ngành
nghề được cấp giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật
b) Làm đại lý bán đúng giá đối với đại lý xổ số,
đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp của cá nhân trực tiếp ký hợp đồng với công ty xổ
số kiến thiết, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp.
c) Hợp tác kinh doanh với tổ chức... ”
+ Tại Điều 7 hướng dẫn khai thuế, nộp thuế đối với
cá nhân kinh doanh nộp thuế theo từng lần phát sinh như sau:
“1. Nguyên tắc khai thuế
a) Cá nhân nộp thuế từng lần phát sinh khai thuế
giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân theo từng lần phát sinh nếu có tổng
doanh thu kinh doanh trong năm dương lịch trên 100 triệu đồng.
b) Cá nhân kinh doanh theo hình thức hợp tác
kinh doanh với tổ chức, tài sản tham gia hợp tác kinh doanh thuộc sở hữu của cá
nhân, xác định được doanh thu kinh doanh của cá nhân thì cá nhân ủy quyền cho
tổ chức khai thuế và nộp thuế thay. Tổ chức có trách nhiệm khai thuế và nộp thuế
thay cho cá nhân tại cơ quan thuế quản lý tổ chức.
2. Hồ sơ khai thuế
Hồ sơ khai thuế đối với cá nhân nộp thuế theo
từng lần phát sinh gồm:
- Tờ khai theo mẫu số 01/CNKD ban hành kèm theo
Thông tư này.
- Bản chụp hợp đồng kinh tế cung cấp hàng hóa,
dịch vụ;
- Bản chụp biên bản nghiệm thu, thanh lý hợp
đồng;
- Bản chụp tài liệu chứng minh nguồn gốc xuất xứ
của hàng hóa như: Bảng kê thu mua hàng nông sản nếu là hàng hóa nông sản trong
nước; Bảng kê hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới nếu là hàng cư
dân biên giới nhập khẩu; Hóa đơn của người bán hàng giao cho nếu là hàng hóa
nhập khẩu mua của tổ chức, cá nhân kinh doanh trong nước; tài liệu liên quan để
chứng minh nếu là hàng hóa do cá nhân tự sản xuất;…
- Trường hợp cá nhân kinh doanh theo hình thức
hợp tác kinh doanh ủy quyền cho tổ chức khai thuế và nộp thuế thay thì tổ chức
khai thuế thay theo Tờ khai mẫu số 01/CNKD kèm theo Phụ lục mẫu số 01-1/BK-CNKD
ban hành kèm theo Thông tư này và bản chụp hợp đồng hợp tác kinh doanh (nếu là lần
khai thuế đầu tiên của hợp đồng).
…
4. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo từng lần phát
sinh chậm nhất là ngày thứ 30 (ba mươi) của quý tiếp theo quý phát sinh doanh thu
tính thuế.
5. Thời hạn nộp thuế
Thời hạn nộp thuế là thời hạn nộp hồ sơ khai
thuế. ”
Căn cứ Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015
sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung
tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số
151/2014/TT-BTC) như sau:
“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được
trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại
Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều
kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến
hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp
theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch
vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi
thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực
hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.”
Căn cứ Thông tư số 78/2021/TT-BTC ngày 17/9/2021
của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật quản lý thuế ngày 13
tháng 6 năm 2019, Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của
Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ;
Căn cứ Thông tư số 40/2021/TT-BTC ngày 01/06/2021
của Bộ Tài chính quy định hướng dẫn thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá
nhân và quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh
+ Tại khoản 1 Điều 8 quy định phương pháp tính thuế
đối với trường hợp tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân
“1. Tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế
thay cho cá nhân trong các trường hợp sau đây:
…
c) Tổ chức chi trả các khoản thưởng, hỗ trợ đạt
doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng
tiền hoặc không bằng tiền, các khoản bồi thường vi phạm hợp đồng, bồi thường
khác cho hộ khoán; ”
Căn cứ các quy định trên,
Trường hợp Công ty chi một khoản chi phí hỗ trợ cho
hộ, cá nhân kinh doanh thì khi hộ, cá nhân kinh doanh thực hiện lập hóa đơn cho
Công ty được thực hiện theo quy định tại Điều 11, Điều 12 Thông tư số
39/2014/TT-BTC. Khoản chi phí hỗ trợ vận chuyển này được tính vào chi phí được
trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN nếu đáp ứng điều kiện quy định tại
Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC.
Trường hợp Công ty có hỗ trợ tiền phí ngân hàng cho
khách hàng là tổ chức, cá nhân thì khách hàng không lập hóa đơn mà chỉ cần lập phiếu
thu, chi theo quy định tại Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC.
Trường hợp Công ty chi trả các khoản thưởng, hỗ trợ
đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ
trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền cho cá nhân là hợp tác xã, các hộ kinh
doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán thì tổ chức có trách
nhiệm khai thuế thay và nộp thuế thay cho hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp
thuế theo phương pháp khoán theo quy định tại Tiết đ Khoản 5 Điều 7 Nghị định
số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ. Việc khai thuế thay, nộp thay
thuế cho cá nhân được thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 16 Thông tư số
40/2021/TT-BTC.
Thuế TNCN đối với khoản hỗ trợ (bằng tiền, bằng
hàng hóa) cho cá nhân kinh doanh kèm theo điều kiện nhận hỗ trợ, Cục Thuế TP đã
có Tờ trình số 05/TTr-CTTPHCM ngày 24/01/2022 báo cáo Tổng cục Thuế đối với trường
hợp tương tự. Sau khi có hướng dẫn từ Tổng cục Thuế, Cục Thuế sẽ thông tin đến
quý đơn vị.
Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh thông báo Công ty
biết để thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng TTKT6;
- Phòng NVDTPC;
- Lưu: VT, TTHT (vnhtrang.5b).
1723-28235621/21
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Tiến Dũng
|