TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 27324/CTHN-TTHT
V/v
thuế suất áp dụng đối với DN sản xuất phần mềm xuất khẩu.
|
Hà Nội,
ngày 14 tháng 06 năm 2022
|
Kính gửi: Công ty TNHH
Border Z Việt Nam
(Địa
chỉ: Tầng 6, Tòa nhà Zen Tower, Số 12 Khuất Duy Tiến, Phường Thanh Xuân Trung,
Quận Thanh Xuân, TP Hà Nội) - MST: 0109897155
Cục Thuế TP Hà Nội nhận được công văn
số CV02/2022/Bz ngày 29/04/2022 của Công ty TNHH Border Z Việt Nam (sau đây gọi
tắt là Công ty) hỏi về việc chính sách thuế, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như
sau:
- Căn cứ Điều 3 Nghị định số
71/2007/NĐ-CP ngày 03/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thực
hiện một số điều của Luật Công nghệ thông tin về công nghiệp công nghệ thông
tin.
“1. Sản phẩm phần mềm là phần mềm và
tài liệu kèm theo được sản xuất và được thể hiện hay lưu trữ ở bất kỳ một dạng
vật thể nào, có thể được mua bán hoặc chuyển giao cho đối tượng khác khai thác,
sử dụng.”
“10. Dịch vụ phần mềm là hoạt động trực
tiếp hỗ trợ, phục vụ việc sản xuất, cài đặt, khai thác, sử dụng, nâng cấp, bảo
hành, bảo trì phần mềm và các hoạt động tương tự khác liên quan đến phần mềm.”
- Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC
ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật thuế GTGT và Nghị định
số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật thuế GTGT:
+ Tại Điều 4 quy định về đối tượng
không chịu thuế:
“21. ...Phần mềm máy tính bao gồm sản
phẩm phần mềm và dịch vụ phần mềm theo quy định của pháp luật.”
+ Tại Điều 9 quy định về thuế suất 0%:
“1. Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng
hóa, dịch vụ xuất khẩu; ...; vận tải quốc tế; hàng hóa, dịch vụ thuộc diện
không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức
thuế suất 0% hướng dẫn tại khoản 3 Điều này.
Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu là hàng
hóa, dịch vụ được bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở
ngoài Việt Nam; bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan;
hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật.
…
đ) Các hàng hóa, dịch vụ khác:
…
- Hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng
không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế
suất 0% hướng dẫn tại khoản 3 Điều này;”
“2. Điều kiện áp dụng thuế suất 0%:
a) Đối với hàng hóa xuất khẩu:
- Có hợp đồng bán, gia công hàng hóa
xuất khẩu; hợp đồng ủy thác xuất khẩu;
- Có chứng từ thanh toán tiền hàng hóa
xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật;
- Có tờ khai hải quan theo quy định tại
khoản 2 Điều 16 Thông tư này.
…
b) Đối với dịch vụ xuất khẩu:
- Có hợp đồng cung ứng dịch vụ với tổ
chức, cá nhân ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan;
- Có chứng từ thanh toán tiền dịch vụ
xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật;
…”
+ Tại Điều 14 quy định về nguyên tắc
khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào.
“1. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch
vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT được khấu trừ
toàn bộ, kể cả thuế GTGT đầu vào không được bồi thường của hàng hóa chịu thuế
GTGT bị tổn thất.”
+ Tại Điều 15 quy định về điều kiện khấu
trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào.
+ Tại Điều 16 quy định về điều kiện khấu
trừ, hoàn thuế đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu:
“Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu (trừ các
trường hợp hướng dẫn Điều 17 Thông tư này) để được khấu trừ thuế, hoàn thuế
GTGT đầu vào phải có đủ điều kiện và các thủ tục nêu tại khoản 2 Điều 9 và khoản
1 Điều 15 Thông tư này”
- Căn cứ Thông tư số 26/2015/TT-BTC
ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng và quản lý
thuế tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 2 năm 2015 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế
và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một
số điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính về hóa
đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ:
+ Tại Khoản 9 Điều 1 sửa đổi Khoản 2
Điều 14 như sau:
“2. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch
vụ (kể cả tài sản cố định) sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT thì chỉ được khấu trừ số thuế GTGT đầu
vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu
thuế GTGT...”
+ Tại Khoản 10 Điều 1 sửa đổi, bổ sung
Điều 15 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày
25/8/2014 và Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính).
+ Tại Khoản 11 Điều 1 sửa đổi, bổ sung
điểm b.7 Khoản 3 Điều 16.
- Căn cứ Thông tư số 130/2016/TT-BTC
ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01
tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật
Quản lý thuế và sửa đổi một số điều tại các Thông tư về thuế:
+ Tại Khoản 3 Điều 1 sửa đổi, bổ sung
Điều 18 như sau:
“1. Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ thuế nếu có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết
trong tháng (đối với trường hợp kê khai theo tháng) hoặc trong quý (đối với trường
hợp kê khai theo quý) thì được khấu trừ vào kỳ tiếp theo.”
“4. Hoàn thuế đối với hàng hóa, dịch vụ
xuất khẩu
a) Cơ sở kinh doanh trong tháng (đối với
trường hợp kê khai theo tháng), quý (đối với trường hợp kê khai theo quý) có
hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu
trừ từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng theo tháng,
quý; trường hợp trong tháng, quý số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu
trừ chưa đủ 300 triệu đồng thì được khấu trừ vào tháng, quý tiếp theo.
Cơ sở kinh doanh trong tháng/quý vừa có
hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, vừa có hàng hóa, dịch vụ bán trong nước thì cơ sở
kinh doanh phải hạch toán riêng số thuế GTGT đầu vào sử dụng cho sản xuất kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu. Trường hợp không hạch toán riêng được thì số
thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu được xác định
theo tỷ lệ giữa doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu trên tổng doanh thu
hàng hóa, dịch vụ của các kỳ khai thuế giá trị gia tăng tính từ kỳ khai thuế tiếp
theo kỳ hoàn thuế liền trước đến kỳ đề nghị hoàn thuế hiện tại.
Số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch
vụ xuất khẩu (bao gồm số thuế GTGT đầu vào hạch toán riêng được và số thuế GTGT
đầu vào được phân bổ theo tỷ lệ nêu trên) nếu sau khi bù trừ với số thuế GTGT
phải nộp của hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ trong nước còn lại từ 300 triệu đồng trở
lên thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế cho hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu. Số thuế
GTGT được hoàn của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu không vượt quá doanh thu của
hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu nhân (x) với 10%.
…”
- Căn cứ Thông tư số 78/2014/TT-BTC
ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP
ngày 26 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật Thuế
thu nhập doanh nghiệp:
+ Tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 18 quy định
về điều kiện áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp:
“1. Các ưu đãi về thuế thu nhập doanh
nghiệp chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng
từ và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo kê khai.
2. Trong thời gian đang được hưởng ưu
đãi thuế thu nhập doanh nghiệp nếu doanh nghiệp thực hiện nhiều hoạt động sản
xuất, kinh doanh thì doanh nghiệp phải tính riêng thu nhập từ hoạt động sản xuất,
kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (bao gồm mức thuế suất
ưu đãi, mức miễn thuế, giảm thuế) và thu nhập từ hoạt động kinh doanh không được
hưởng ưu đãi thuế để kê khai nộp thuế riêng.
…”
- Căn cứ Thông tư số 96/2015/TT-BTC
ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp:
+ Tại Khoản 3 Điều 10 quy định:
“3. Sửa đổi, bổ sung Khoản 5 Điều 18
Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 5 Thông tư số
151/2014/TT-BTC) như sau:
“5. Về dự án đầu tư mới:
a) Dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế
thu nhập doanh nghiệp quy định tại Điều 15, Điều 16 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP
là:
- Dự án được cấp Giấy chứng nhận đầu
tư lần đầu từ ngày 01/01/2014 và phát sinh doanh thu của dự án đó sau khi được
cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
- Dự án đầu tư trong nước gắn với việc
thành lập doanh nghiệp mới có vốn đầu tư dưới 15 tỷ đồng Việt Nam và không thuộc
Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp từ ngày 01/01/2014.
- Dự án đầu tư độc lập với dự án doanh
nghiệp đang hoạt động (kể cả trường hợp dự án có vốn đầu tư dưới 15 tỷ đồng Việt
Nam và không thuộc Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện) có Giấy chứng nhận đầu
tư từ ngày 01/01/2014 để thực hiện dự án đầu tư độc lập này.
- Văn phòng công chứng thành lập tại
các địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn.
Dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế
thu nhập doanh nghiệp theo quy định phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp
Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư hoặc được phép đầu tư theo quy định
của pháp luật về đầu tư.
…”
+ Tại Khoản 1 Điều 11 sửa đổi, bổ sung
Khoản 1 Điều 19 Thông tư số 78/2014/TT-BTC như sau:
“1. Thuế suất ưu đãi 10% trong thời hạn
mười lăm năm (15 năm) áp dụng đối với:
a) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực
hiện dự án đầu tư mới tại: địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 218/2013/NĐ-CP, Khu
kinh tế, Khu công nghệ cao kể cả khu công nghệ thông tin tập trung được thành lập
theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
b) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực
hiện dự án đầu tư mới thuộc các lĩnh vực: nghiên cứu khoa học và phát triển
công nghệ; ứng dụng công nghệ cao thuộc danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu
tư phát triển theo quy định của Luật Công nghệ cao; ...; sản xuất sản phẩm phần
mềm; ...
…”
+ Tại Khoản 1 Điều 12 sửa đổi, bổ sung
điểm a Khoản 1 Điều 20 Thông tư số 78/2014/TT-BTC như sau:
“1. Miễn thuế bốn năm, giảm 50% số thuế
phải nộp trong chín năm tiếp theo đối với:
a) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực
hiện dự án đầu tư quy định tại khoản 1 Điều 19 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (được
sửa đổi, bổ sung tại Khoản 1 Điều 11 Thông tư này)”.”
- Căn cứ Thông tư số 13/2020/TT-BTTTT
ngày 03/7/2020 của Bộ Thông tin và truyền thông quy định việc xác định hoạt động
sản xuất sản phẩm phần mềm đáp ứng quy trình.
+ Tại Điều 1 quy định về phạm vi điều
chỉnh
“Thông tư này quy định việc xác định
hoạt động sản xuất sản phẩm phần mềm đáp ứng quy trình để được hưởng ưu đãi thuế
thu nhập doanh nghiệp.”
+ Tại Điều 3 quy định về quy trình sản
xuất sản phẩm phần mềm.
+ Tại Điều 4 quy định về xác định hoạt
động sản xuất sản phẩm phần mềm đáp ứng quy trình.
+ Tại Điều 5 về tổ chức thực hiện
“2. Tổ chức, doanh nghiệp tham gia hoạt
động sản xuất sản phẩm phần mềm quy định tại Thông tư này có trách nhiệm:
a) Tự chịu trách nhiệm về tính xác thực
của các thông tin trong hồ sơ đề xuất ưu đãi thuế cho hoạt động sản xuất phần mềm
và tự xác định hoạt động sản xuất phần mềm đáp ứng quy trình.
b) Gửi, cập nhật thông tin về sản phẩm
phần mềm, công đoạn trong hoạt động sản xuất sản phẩm phần mềm đáp ứng quy
trình, mức thuế được khấu trừ về Bộ Thông tin và Truyền thông (Vụ Công nghệ
thông tin) để tổng hợp.
c) Đảm bảo các hoạt động sản xuất sản
phẩm phần mềm và các sản phẩm phần mềm của mình không vi phạm pháp luật về sở hữu
trí tuệ và các quy định pháp luật liên quan khác.”
Căn cứ quy định trên, Cục Thuế TP Hà Nội
có ý kiến như sau:
(1) Về thuế giá trị
gia tăng:
Trường hợp Công ty có hoạt động sản xuất
sản phẩm phần mềm đáp ứng quy định về sản xuất phần mềm và dịch vụ phần mềm thuộc
đối tượng quy định tại Nghị định số 71/2007/NĐ-CP ngày 03/5/2007 của Chính phủ
thì hoạt động này thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT theo quy định. Công ty
không được khấu trừ số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất,
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT theo quy định.
Trường hợp Công ty có hoạt động xuất
khẩu nếu đáp ứng điều kiện về hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu theo quy định tại Điều
9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC thì thuộc đối tượng chịu thuế GTGT với thuế suất
thuế GTGT là 0%. Công ty được khấu trừ thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ
dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu nếu đáp ứng điều kiện
quy định tại Điều 16 Thông tư số 219/2013/TT-BTC và Khoản 11 Điều 1 Thông tư số
26/2015/TT-BTC.
Trường hợp trong tháng (đối với trường
hợp kê khai theo tháng), quý (đối với trường hợp kê khai theo quý), Công ty có
hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu
trừ từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng theo tháng,
quý; trường hợp trong tháng, quý số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu
trừ chưa đủ 300 triệu đồng thì được khấu trừ vào tháng, quý tiếp theo theo quy
định tại Khoản 3 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài
chính.
(2) Về thuế thu nhập
doanh nghiệp:
Trường hợp, Công ty có thực hiện dự án
đầu tư mới thuộc lĩnh vực sản xuất sản phẩm phần mềm theo quy định tại Khoản 1
Điều 11 Thông tư số 96/2015/TT-BTC nếu đáp ứng quy định tại Điều 3, Điều 4
Thông tư số 13/2020/TT-BTTTT ngày 03/7/2020 của Bộ Thông tin và truyền thông
thì được áp dụng ưu đãi thuế TNDN với thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là
10% trong thời hạn 15 năm; Miễn thuế 4 năm, giảm 50% số thuế thu nhập doanh
nghiệp phải nộp trong 9 năm tiếp theo đối với thu nhập của doanh nghiệp từ thực
hiện dự án đầu tư mới trong lĩnh vực sản xuất sản phẩm phần mềm. Dự án đầu tư mới
được hưởng ưu đãi thuế phải đáp ứng quy định tại Khoản 3 Điều 10 Thông tư số
96/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính.
Công ty tự xác định các điều kiện ưu
đãi thuế, mức ưu đãi thuế TNDN được hưởng để tự kê khai và tự quyết toán thuế với
cơ quan thuế.
Đề nghị Công ty TNHH Border Z Việt Nam
căn cứ tình hình thực tế, đối chiếu với các quy định của pháp luật được trích dẫn
nêu trên để thực hiện đúng theo quy định.
Trong quá trình thực hiện chính sách
thuế, nếu có vướng mắc đề nghị đơn vị tham khảo các văn bản hướng dẫn của Cục
Thuế TP Hà Nội được đăng tải trên website http://hanoi.gdt.gov.vn hoặc liên hệ
với Phòng Thanh tra kiểm tra thuế số 1 để được hỗ trợ giải quyết.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty
TNHH Border Z Việt Nam được biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
-
Như trên;
- Phòng: NVDTPC; TTKT1;
- Website CTHN;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Tiến Trường
|