Chủ nhật, Ngày 27/10/2024

Công văn 2665/CT-TTHT năm 2015 về Doanh nghiệp cần thực hiện và báo cáo đầu năm 2016 do Cục Thuế tỉnh Long An ban hành

Số hiệu 2665/CT-TTHT
Ngày ban hành 25/12/2015
Ngày có hiệu lực 25/12/2015
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Tỉnh Long An
Người ký Trần Văn Lâm
Lĩnh vực Doanh nghiệp,Thuế - Phí - Lệ Phí

TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TỈNH LONG AN

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2665/CT-TTHT
V/v Doanh nghiệp cn thực hiện và báo cáo đầu năm 2016.

Long An, ngày 25 tháng 12 năm 2015

 

Kính gửi: Các Doanh nghiệp trong tỉnh.

Căn cứ Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Luật quản lý thuế, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế và các văn bản pháp luật thuế hiện hành; Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013, Thông tư s 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013, Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013, Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013, Thông tư số 85/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011, Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 và Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính để cải cách, đơn giản các thủ tục hành chính về thuế; Thông tư số 151/2014/TT- BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01/10/2014 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế; Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 hướng dẫn về thuế GTGT và quản lý thuế tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015; Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 hướng dẫn về thuế TNDN tại Nghị đnh số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015; Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015. Cục Thuế tỉnh Long An hướng dẫn thực hiện một số báo cáo thuế mà doanh nghiệp phải thực hiện đầu năm 2016 như sau:

I. Các báo cáo phải nộp cho kỳ tính thuế năm 2015:

1. Thuế GTGT: Người nộp thuế (NNT) không phải thực hiện quyết toán thuế GTGT năm theo quy định.

* Một số lưu ý đối với kê khai thuế GTGT:

1.1. Xác định phương pháp tính thuế GTGT và thời gian ổn định phương pháp tính thuế GTGT:

- Phương pháp khấu trừ thuế áp dụng đối với doanh nghiệp, hp tác xã (DN, HTX) thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ và thuộc các trường hợp sau:

+ DN, HTX đang hoạt động có doanh thu hàng năm từ bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ chịu thuế GTGT từ một tỷ đồng trở lên và và thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ, trừ hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp. Thời gian áp dụng ổn định phương pháp tính thuế là 2 năm liên tục.

+ DN, HTX mới thành lập được đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế quy định tại Khoản 3 điều 3 Thông tư 119/2014/TT-BTC thì phải nộp mẫu 06/GTGT (ban hành kèm theo Thông tư 156/2013/TT-BTC) đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp trước thời hạn nộp hồ sơ khai thuế lần đu tiên. Nếu đến thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đầu tiên NNT không nộp mẫu 06/GTGT thì người nộp thuế thuộc trường hợp áp dụng phương pháp tính thuế trực tiếp.

+ Đối với DN, HTX mới thành lập trong năm, nhưng ước tính doanh thu chịu thuế GTGT của năm đầu tiên không đạt mức doanh thu từ một tỷ đồng trở lên (cách xác định doanh thu quy định tại khoản 2 điều 12 Thông tư 219/2014/TT-BTC), nhưng thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ thì được đăng ký tự nguyện tiếp tục áp dụng phương pháp tính thuế GTGT và phải gửi mẫu 06/GTGT đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất là ngày 20 tháng 12 của năm trước liền kề năm NNT thực hiện phương pháp tính thuế cho kỳ n định 2 năm tiếp theo. Nếu không nộp mẫu 06/GTGT thì áp dụng phương pháp tính thuế trực tiếp cho năm tiếp theo.

- Đối với trường hợp DN, HTX đang áp dụng phương pháp trực tiếp, thì phải thực hiện ổn định phương pháp tính thuế đến hết năm dương lịch đầu tiên. Nếu muốn chuyển đổi phương pháp tính thuế GTGT sang khấu trừ thì phải gửi mẫu 06/GTGT đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất là ngày 20 tháng 12 của năm trước liền kề năm NNT thực hiện phương pháp tính thuế mới. Nếu không nộp mẫu 06/GTGT thì áp dụng phương pháp tính thuế trực tiếp cho năm tiếp theo.

1.2. Khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ

- Đối tượng khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ là người nộp thuế tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khu trừ thuế theo quy định của pháp luật về thuế GTGT.

Đối với NNT đã đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh khai thuế theo mẫu số 01/GTGT ban hành kèm theo Thông tư số 26/2015/TT-BTC;

- Đối với NNT thành lập mới từ dự án đầu tư (trừ dự án đầu tư xây dựng nhà để bán) thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì lập hồ sơ khai thuế GTGT của dự án đầu tư là tờ khai thuế giá trị gia tăng mẫu s 02/GTGT ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC;

- Trường hợp NNT đang hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ (kê khai tờ khai 01/GTGT) có dự án đầu tư (trừ dự án đầu tư xây dựng nhà để bán) thì lập hồ sơ khai thuế riêng cho dự án đầu tư (kê khai tờ khai 02/GTGT) và phải bù trừ số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho dự án đầu tư với thuế giá trị gia tăng của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện, số thuế GTGT được kết chuyn của dự án đầu tư tối đa bằng số thuế GTGT phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của cơ sở kinh doanh.

- Trường hợp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc quyết định của cấp có thẩm quyền (đối với trường hợp không phải cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư) có quy định rõ tiến độ thực hiện dự án đầu tư và việc đi vào hoạt động sản xut kinh doanh theo tiến độ thực hiện dự án đầu tư, thì người nộp thuế được xét hoàn thuế đi với dự án đu tư phù hp với tiến độ thực hiện dự án đầu tư theo hướng dẫn tại Khoản 12 (a) Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC. Trường hợp giy chứng nhận đăng ký đu tư hoặc quyết định của cấp có thẩm quyền (đối với trường hợp không phải cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư) không quy định rõ tiến độ thực hiện dự án đầu tư và việc đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh theo tiến độ thực hiện dự án đu tư, thì k từ thời đim có doanh thu từ dự án đu tư, NNT không được kê khai riêng số thuế GTGT đầu vào phát sinh từ dự án đầu tư mà phải tng hợp kê khai cùng với thuế GTGT của hoạt động sản xut kinh doanh và đề nghị hoàn thuế đối với hoạt động sản xuất kinh doanh.

Trường hợp NNT đang trong quá trình đầu tư có phát sinh doanh thu từ hoạt động đầu tư (bán phế liệu, bán sản phẩm chạy thử,...) thì người nộp thuế kê khai doanh thu phát sinh từ hoạt động đầu tư vào tờ khai 01/GTGT và phải bù trừ số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư với số thuế phát sinh trên tờ khai 01/GTGT. Số thuế GTGT được kết chuyển của dự án đầu tư tối đa bằng số thuế GTGT phải nộp trên tờ khai 01/GTGT.

- NNT thành lập mới từ dự án đầu tư khi nhận bàn giao số thuế GTGT từ chủ dự án đầu tư thì kê khai vào chỉ tiêu “Điều chỉnh tăng số thuế GTGT còn được khấu trừ của các kỳ trước” trên tờ khai 01/GTGT của kỳ tính thuế nhận bàn giao.

NNT thành lập mới từ dự án đầu tư đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết của dự án đầu tư nhỏ hơn 300 triệu đồng thì kê khai số thuế GTGT chưa được khấu trừ hết của dự án đầu tư vào chỉ tiêu “Điều chỉnh tăng số thuế GTGT còn được khấu trừ của các kỳ trước” trên tờ khai 01/GTGT của kỳ tính thuế bắt đầu đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh.

NNT thực hiện hoàn thuế GTGT theo quy định tại khoản 1 Điều 18 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của B Tài chính, kỳ hoàn thuế xác định từ thời điểm kê khai vào chỉ tiêu “Điều chỉnh tăng số thuế GTGT còn được khấu trừ của các kỳ trước” trên tờ khai 01/GTGT.

Lưu ý: Đối với các doanh nghiệp khi kết thúc giai đoạn đầu tư, nếu số thuế GTGT còn được khấu trừ trên tờ khai mẫu số 02/GTGT từ 300 triệu đồng trở lên, để đảm bảo quyền lợi của mình, các DN nên hạ chỉ tiêu hoàn trên tờ khai 02/GTGT và làm hồ sơ hoàn thuế theo trường hợp quy định tại khoản 2 điu 18 Thông tư số 219/2014/TT-BTC hoặc khoản 12 điều 1 Thông tư số 26/2015/TT- BTC.

- Chính sách thuế GTGT áp dụng năm 2015:

+ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính.

+ Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính.

+ Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính.

+ Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính.

2. Khai quyết toán thuế TNDN:

[...]