TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TỈNH LONG AN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2665/CT-TTHT
V/v Doanh nghiệp cần
thực hiện và báo cáo đầu năm 2016.
|
Long An, ngày 25 tháng 12 năm 2015
|
Kính
gửi: Các Doanh nghiệp trong tỉnh.
Căn cứ Thông tư số 156/2013/TT-BTC
ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Luật quản lý thuế,
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế và các văn bản pháp luật
thuế hiện hành; Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính hướng
dẫn sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày
06/11/2013, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013, Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013, Thông tư số
08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013, Thông tư số 85/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011,
Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 và Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày
18/6/2014 của Bộ Tài chính để cải cách, đơn giản các thủ tục
hành chính về thuế; Thông tư số 151/2014/TT- BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01/10/2014 của Chính
phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế;
Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 hướng dẫn về
thuế GTGT và quản lý thuế tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015; Thông
tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 hướng dẫn về thuế TNDN
tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày
12/2/2015; Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015. Cục
Thuế tỉnh Long An hướng dẫn thực hiện một số báo cáo thuế mà doanh nghiệp phải
thực hiện đầu năm 2016 như sau:
I. Các báo cáo phải nộp cho kỳ
tính thuế năm 2015:
1. Thuế GTGT: Người nộp thuế
(NNT) không phải thực hiện quyết toán thuế GTGT năm theo quy định.
* Một số lưu ý đối với kê khai thuế
GTGT:
1.1. Xác định phương pháp tính thuế
GTGT và thời gian ổn định phương pháp tính thuế GTGT:
- Phương pháp khấu trừ thuế áp dụng đối
với doanh nghiệp, hợp tác xã (DN, HTX) thực hiện đầy đủ chế
độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn,
chứng từ và thuộc các trường hợp sau:
+ DN, HTX đang hoạt động có doanh thu
hàng năm từ bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ chịu thuế GTGT từ một tỷ đồng trở
lên và và thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của
pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ, trừ hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế
theo phương pháp tính trực tiếp. Thời gian áp dụng ổn định phương pháp tính thuế
là 2 năm liên tục.
+ DN, HTX mới thành lập được đăng ký
tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế quy định tại Khoản 3 điều 3 Thông
tư 119/2014/TT-BTC thì phải nộp mẫu 06/GTGT (ban hành kèm theo Thông tư
156/2013/TT-BTC) đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp trước thời hạn nộp hồ sơ
khai thuế lần đầu tiên. Nếu đến thời
hạn nộp hồ sơ khai thuế đầu tiên NNT không nộp mẫu 06/GTGT
thì người nộp thuế thuộc trường hợp áp dụng phương pháp tính thuế trực tiếp.
+ Đối với DN, HTX mới thành lập trong
năm, nhưng ước tính doanh thu chịu thuế GTGT của năm đầu tiên không đạt mức
doanh thu từ một tỷ đồng trở lên (cách xác định doanh thu quy định tại khoản 2
điều 12 Thông tư 219/2014/TT-BTC), nhưng thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa
đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ thì được
đăng ký tự nguyện tiếp tục áp dụng phương pháp tính thuế GTGT và phải gửi mẫu
06/GTGT đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất là ngày 20 tháng 12 của
năm trước liền kề năm NNT thực hiện phương pháp tính thuế cho kỳ ổn định 2 năm tiếp theo. Nếu không nộp mẫu 06/GTGT
thì áp dụng phương pháp tính thuế trực tiếp cho năm tiếp theo.
- Đối với trường hợp DN, HTX đang áp
dụng phương pháp trực tiếp, thì phải thực hiện ổn định phương pháp tính thuế đến
hết năm dương lịch đầu tiên. Nếu muốn chuyển đổi phương
pháp tính thuế GTGT sang khấu trừ thì phải gửi mẫu 06/GTGT đến cơ quan thuế quản
lý trực tiếp chậm nhất là ngày 20 tháng 12 của năm trước liền kề năm NNT thực
hiện phương pháp tính thuế mới. Nếu không nộp mẫu 06/GTGT thì áp dụng phương pháp tính thuế trực tiếp cho năm tiếp theo.
1.2. Khai thuế giá trị gia tăng theo
phương pháp khấu trừ
- Đối tượng khai thuế giá trị gia
tăng theo phương pháp khấu trừ là người nộp thuế tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế theo quy định của pháp luật về thuế GTGT.
Đối với NNT đã đi vào hoạt động sản
xuất kinh doanh khai thuế theo mẫu số 01/GTGT ban hành kèm theo Thông tư số
26/2015/TT-BTC;
- Đối với NNT thành lập mới từ dự án
đầu tư (trừ dự án đầu tư xây dựng nhà để bán) thuộc đối tượng nộp thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ thì lập hồ sơ khai thuế GTGT của dự án đầu tư là tờ
khai thuế giá trị gia tăng mẫu số 02/GTGT ban hành kèm
theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC;
- Trường hợp NNT đang hoạt động sản
xuất kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ (kê
khai tờ khai 01/GTGT) có dự án đầu tư (trừ dự án đầu tư xây dựng nhà để bán)
thì lập hồ sơ khai thuế riêng cho dự án đầu tư (kê khai tờ khai 02/GTGT) và phải
bù trừ số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho dự án
đầu tư với thuế giá trị gia tăng của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện,
số thuế GTGT được kết chuyển của dự án đầu tư tối đa bằng
số thuế GTGT phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của cơ sở kinh
doanh.
- Trường hợp giấy chứng nhận đăng ký
đầu tư hoặc quyết định của cấp có thẩm quyền (đối với trường hợp không phải cấp
giấy chứng nhận đăng ký đầu tư) có quy định rõ tiến độ thực hiện dự án đầu tư
và việc đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh theo tiến độ thực hiện dự án đầu tư, thì người nộp thuế được xét hoàn thuế đối với dự án đầu tư phù hợp với tiến độ thực hiện dự án đầu tư theo hướng dẫn tại Khoản 12 (a) Điều
1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC. Trường hợp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc quyết định của cấp có thẩm quyền
(đối với trường hợp không phải cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư) không quy định
rõ tiến độ thực hiện dự án đầu tư và việc đi vào hoạt động
sản xuất kinh doanh theo tiến độ thực hiện dự án đầu tư, thì kể từ thời điểm có
doanh thu từ dự án đầu tư, NNT không được kê khai riêng số
thuế GTGT đầu vào phát sinh từ dự án đầu tư mà phải tổng hợp
kê khai cùng với thuế GTGT của hoạt động sản xuất kinh doanh và đề nghị hoàn thuế đối với hoạt động sản xuất kinh
doanh.
Trường hợp NNT đang trong quá trình đầu
tư có phát sinh doanh thu từ hoạt động đầu tư (bán phế liệu, bán sản phẩm chạy
thử,...) thì người nộp thuế kê khai doanh thu phát sinh từ hoạt động đầu tư vào
tờ khai 01/GTGT và phải bù trừ số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư với số thuế
phát sinh trên tờ khai 01/GTGT. Số thuế GTGT được kết chuyển của dự án đầu tư tối
đa bằng số thuế GTGT phải nộp trên tờ khai 01/GTGT.
- NNT thành lập mới từ dự án đầu tư
khi nhận bàn giao số thuế GTGT từ chủ dự án đầu tư thì kê khai vào chỉ tiêu “Điều
chỉnh tăng số thuế GTGT còn được khấu trừ của các kỳ trước” trên tờ khai
01/GTGT của kỳ tính thuế nhận bàn giao.
NNT thành lập mới từ dự án đầu tư đi
vào hoạt động sản xuất kinh doanh có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết
của dự án đầu tư nhỏ hơn 300 triệu đồng thì kê khai số thuế GTGT chưa được khấu
trừ hết của dự án đầu tư vào chỉ tiêu “Điều chỉnh tăng số thuế GTGT còn được khấu
trừ của các kỳ trước” trên tờ khai 01/GTGT của kỳ tính thuế bắt đầu đi vào hoạt
động sản xuất kinh doanh.
NNT thực hiện hoàn thuế GTGT theo quy
định tại khoản 1 Điều 18 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày
31/12/2013 của Bộ Tài chính, kỳ hoàn thuế xác định từ thời
điểm kê khai vào chỉ tiêu “Điều chỉnh tăng số thuế GTGT còn được khấu trừ của
các kỳ trước” trên tờ khai 01/GTGT.
Lưu ý: Đối
với các doanh nghiệp khi kết thúc giai đoạn đầu tư, nếu số thuế GTGT còn được
khấu trừ trên tờ khai mẫu số 02/GTGT từ 300 triệu đồng trở lên, để đảm bảo quyền
lợi của mình, các DN nên hạ chỉ tiêu hoàn trên tờ khai 02/GTGT và làm hồ sơ
hoàn thuế theo trường hợp quy định tại khoản 2 điều 18
Thông tư số 219/2014/TT-BTC hoặc khoản 12 điều 1 Thông tư số 26/2015/TT- BTC.
- Chính sách thuế GTGT áp dụng năm
2015:
+ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày
31/12/2013 của Bộ Tài chính.
+ Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày
25/8/2014 của Bộ Tài chính.
+ Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014
của Bộ Tài chính.
+ Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày
27/02/2015 của Bộ Tài chính.
2. Khai quyết toán thuế TNDN:
2.1. Đối với doanh nghiệp nộp thuế TNDN theo phương pháp doanh thu trừ chi phí:
Khai quyết toán thuế TNDN bao gồm: Khai
quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm và khai quyết
toán thuế thu nhập doanh nghiệp đến
thời điểm có quyết định về việc doanh nghiệp thực hiện
chia, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp
(trừ trường hợp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp mà bên tiếp nhận kế thừa toàn
bộ nghĩa vụ về thuế của doanh nghiệp trước khi chuyển đổi), giải thể, chấm dứt
hoạt động.
Các Doanh nghiệp lập và gửi hồ sơ
khai quyết toán thuế TNDN năm 2015 chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày kết thúc
năm dương lịch hoặc năm tài chính cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
Trường hợp doanh nghiệp có đơn vị trực
thuộc nhưng hạch toán độc lập thì đơn vị trực thuộc nộp hồ sơ cho cơ quan thuế
quản lý trực tiếp đơn vị trực thuộc. Trường hợp doanh nghiệp có đơn vị trực thuộc,
hạch toán phụ thuộc thì doanh nghiệp có trách nhiệm khai tập trung tại trụ sở
chính cả phần phát sinh tại đơn vị trực thuộc (riêng đối với các chi nhánh sản
xuất hạch toán phụ thuộc ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với địa
phương nơi đóng trụ sở chính thì doanh nghiệp nơi đóng trụ sở chính có trách
nhiệm gửi cho cơ quan thuế quản lý trụ sở chính và cơ quan thuế quản lý cơ sở sản
xuất phụ thuộc mẫu số 03- 8/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số
156/2013/TT-BTC). Số thuế TNDN còn phải nộp được xác định
(=) số thuế TNDN phải nộp theo quyết toán (-) số đã tạm nộp tại trụ sở chính và
tạm nộp lại nơi có cơ sở sản xuất phụ
thuộc.
Hồ sơ khai quyết toán thuế thu nhập
doanh nghiệp bao gồm:
a) Tờ khai quyết toán thuế thu nhập
doanh nghiệp theo mẫu số 03/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính.
b) Báo cáo tài chính năm hoặc Báo cáo
tài chính đến thời điểm có quyết định về việc doanh nghiệp thực hiện chia, hợp
nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, giải thể, chấm dứt hoạt động.
c) Một hoặc một số phụ lục kèm theo tờ
khai ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC (tuỳ theo thực tế phát sinh
của người nộp thuế):
- Phụ lục kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh theo mẫu số 03- 1A/TNDN, mẫu số 03-1B/TNDN, mẫu
số 03-1C/TNDN.
- Phụ lục chuyển lỗ theo mẫu số
03-2/TNDN.
- Các Phụ lục về ưu đãi thuế thu nhập
doanh nghiệp:
+ Mẫu số
03-3A/TNDN: Thuế thu nhập doanh nghiệp được ưu đãi đối với cơ sở kinh doanh
thành lập mới từ dự án đầu tư, cơ sở kinh doanh di chuyển địa điểm, dự án đầu tư mới.
+ Mẫu số
03-3B/TNDN: Thuế thu nhập doanh nghiệp được ưu đãi đối với cơ sở kinh doanh đầu
tư xây dựng dây chuyền sản xuất mới, mở rộng quy mô, đổi mới
công nghệ, cải thiện môi trường sinh thái, nâng cao năng lực sản xuất (đầu tư mở rộng).
+ Mẫu số
03-3C/TNDN: Thuế thu nhập doanh nghiệp được ưu đãi đối với
doanh nghiệp sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số hoặc doanh nghiệp hoạt
động sản xuất, xây dựng, vận tải sử dụng nhiều lao động nữ.
- Phụ lục số thuế
thu nhập doanh nghiệp đã nộp ở nước ngoài được trừ trong kỳ tính thuế theo mẫu
số 03-4/TNDN.
- Phụ lục thuế thu nhập doanh nghiệp
đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản theo mẫu số 03-5/TNDN ban hành kèm
theo Thông tư số 151/2014/TT-BTC.
- Phụ lục báo cáo trích, sử dụng quỹ khoa
học và công nghệ (nếu có) theo mẫu số 03-6/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số
156/2013/TT-BTC.
- Phụ lục thông tin về giao dịch liên
kết (nếu có) theo mẫu 03-7/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC.
- Phụ lục tính nộp thuế thu nhập
doanh nghiệp của doanh nghiệp có các đơn vị sản xuất hạch toán phụ thuộc ở tỉnh
thành phố trực thuộc Trung ương khác với địa phương nơi đóng trụ sở chính (nếu
có) theo mẫu số 03-8/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số
156/2013/TT-BTC.
- Trường hợp doanh nghiệp có dự án đầu
tư ở nước ngoài, ngoài các hồ sơ nêu trên, doanh nghiệp phải bổ sung các hồ sơ,
tài liệu theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Đối với doanh nghiệp phát sinh hoạt
động chuyển nhượng bất động sản. Kết thúc năm tính thuế,
doanh nghiệp làm thủ tục quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp cho toàn bộ hoạt
động chuyển nhượng bất động sản đã tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quý
hoặc theo từng lần phát sinh.
2.2. Đối với doanh nghiệp nộp
thuế TNDN theo tỷ lệ % trên doanh thu:
- Đối tượng: Đơn vị sự nghiệp, doanh
nghiệp nộp thuế theo phương pháp trực tiếp không xác định được chi phí, thu nhập
và các tổ chức không phải là doanh nghiệp thuộc trường hợp nộp thuế thu nhập
doanh nghiệp theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ theo quy định của
pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp khai quyết toán thuế thu nhập doanh
nghiệp năm theo mẫu số 04/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 151/2014/TT-BTC.
- Trường hợp doanh nghiệp, tổ chức
thuộc trường hợp nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo tỷ lệ % trên doanh thu bán
hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp
không phát sinh thường xuyên hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế thu nhập doanh nghiệp thì thực
hiện kê khai thuế thu nhập doanh nghiệp theo từng lần phát
sinh theo mẫu số 04/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 151/2014/TT-BTC, doanh
nghiệp không phải khai quyết toán năm.
2.3. Lưu ý về thủ tục thực
hiện ưu đãi thuế:
- Đối với Doanh nghiệp thành lập trước ngày 01/7/2015:
+ Doanh nghiệp tự xác định các điều
kiện được ưu đãi thuế, mức thuế suất ưu đãi, thời gian miễn thuế, giảm thuế, số lỗ được trừ (-) vào thu
nhập tính thuế để tự kê khai và tự quyết toán thuế với cơ quan thuế.
+ Đối với doanh nghiệp mới thành lập
từ dự án đầu tư trong nước thuộc diện được ưu đãi thuế TNDN có quy mô vốn đầu tư dưới mười lăm (15) tỷ đồng Việt
Nam và không thuộc Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện thì hồ sơ để xác định dự án đầu tư là giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp.
+ Trường hợp doanh nghiệp thành lập mới
từ dự án đầu tư mà dự án đầu tư trong nước có quy mô vốn đầu tư từ mười lăm
(15) tỷ đồng Việt Nam đến dưới ba trăm (300) tỷ đồng Việt
Nam và không thuộc Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện thì nhà đầu tư làm thủ
tục đăng ký đầu tư theo mẫu tại cơ quan nhà nước quản lý đầu tư cấp tỉnh.
- Đối với Doanh nghiệp
thành lập từ ngày 01/7/2015: Thực hiện theo Luật đầu
tư số 67/2014/QH13 ngày 26/11/2014 có hiệu lực thi hành từ ngày 1/7/2015.
- Chính sách hướng dẫn thuế
TNDN năm 2015:
+ Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày
18/6/2014 của Bộ Tài chính.
+ Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày
25/8/2014 của Bộ Tài chính.
+ Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày
10/10/2014 của Bộ Tài chính.
+ Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày
22/6/2015 của Bộ Tài chính.
3. Báo cáo tài chính:
3.1- Doanh nghiệp mở sổ sách kế toán
theo quy định tại Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 hướng dẫn chế độ
kế toán doanh nghiệp của Bộ Tài chính.
Báo cáo tài chính năm của doanh nghiệp
gồm các biểu mẫu sau:
- Bảng cân đối kế toán
Mẫu số B 01 - DN
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh Mẫu số B 02 - DN
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Mẫu số B 03 - DN
- Bản thuyết minh Báo cáo tài chính
Mẫu số B 09 - DN
3.2- Doanh nghiệp nhỏ và vừa mở sổ sách kế toán theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 và Thông tư số 138/2011/TT-BTC ngày
4/10/2011 của Bộ Tài chính về việc ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và
vừa quy định về báo cáo tài chính gồm các biểu mẫu sau:
+ Bảng cân đối kế toán
Mẫu số B01-DNN
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh Mẫu số B02-DNN
+ Bản thuyết minh báo cáo tài chính
Mẫu số B09-DNN
Báo cáo tài chính gửi cho cơ quan thuế
phải lập và gửi thêm phụ biểu sau:
+ Bảng cân đối tài khoản
Mẫu số F01-DNN
Báo cáo không bắt buộc mà khuyến
khích lập:
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Mẫu số B03-DNN
Lưu ý: Đối với các doanh nghiệp mà báo cáo tài chính phải
được kiểm toán theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 15 Nghị định
17/2012/NĐ-CP thì khi nộp báo cáo tài chính phải được kiểm toán theo qui định.
Bao gồm các doanh nghiệp sau:
a) Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài;
b) Tổ chức tín dụng
được thành lập và hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng, bao gồm cả chi
nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam;
c) Tổ chức tài
chính, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới
bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài.
d) Công ty đại chúng, tổ chức phát
hành và tổ chức kinh doanh chứng khoán.
e) Các doanh nghiệp, tổ chức khác bắt
buộc phải kiểm toán theo quy định của pháp luật có liên quan.
f) Doanh nghiệp, tổ chức phải được
doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt
Nam kiểm toán, bao gồm:
g) Doanh nghiệp nhà nước, trừ doanh
nghiệp nhà nước hoạt động trong lĩnh vực thuộc bí mật nhà nước theo quy định của
pháp luật phải được kiểm toán đối với báo cáo tài chính hàng năm;
h) Doanh nghiệp, tổ chức thực hiện dự
án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A sử dụng vốn nhà nước,
trừ các dự án trong lĩnh vực thuộc bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật
phải được kiểm toán đối với báo cáo quyết toán dự án hoàn thành;
i) Doanh nghiệp, tổ chức mà các tập
đoàn, tổng công ty nhà nước nắm giữ từ 20% quyền biểu quyết trở lên tại thời điểm
cuối năm tài chính phải được kiểm toán đối với báo cáo tài chính hàng năm;
k) Doanh nghiệp mà các tổ chức niêm yết,
tổ chức phát hành và tổ chức kinh doanh chứng khoán nắm giữ từ 20% quyền biểu
quyết trở lên tại thời điểm cuối năm tài chính phải được kiểm toán đối với báo
cáo tài chính hàng năm;
I) Doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh
doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam phải được kiểm toán đối với báo cáo tài chính hàng năm.
3.3. Hình thức nộp báo cáo tài chính
được kiểm toán:
- Tiếp nhận Báo cáo tài chính đính kèm Báo cáo kiểm toán trực tiếp tại cơ quan thuế hoặc qua đường bưu chính:
+ Trường hợp người nộp thuế nộp hồ sơ
khai quyết toán thuế TNDN nhưng không có Báo cáo tài chính thì cơ quan thuế
không tiếp nhận hồ sơ.
+ Trường hợp người nộp thuế là đối tượng bắt buộc phải kiểm toán Báo cáo tài chính, khi nộp hồ sơ khai quyết toán thuế TNDN
cho cơ quan thuế, có Báo cáo tài chính nhưng không đính
kèm Báo cáo kiểm toán thì cơ quan thuế không tiếp nhận hồ sơ; đồng thời có văn bản thông báo cho cơ quan có
thẩm quyền để kiểm tra, lập biên bản vi phạm hành chính
trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập và xử phạt theo
quy định của pháp luật.
+ Trường hợp quá thời hạn nộp hồ sơ
khai thuế theo quy định, người nộp thuế mới nộp hồ sơ khai thuế thì bị xử phạt
theo quy định tại Thông tư số 166/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính về hành vi nộp
chậm hồ sơ khai thuế so với thời hạn quy định.
- Tiếp nhận Báo cáo tài
chính đính kèm Báo cáo kiểm toán qua mạng:
Tổng cục Thuế sẽ nâng cấp cổng thông
tin điện tử (ứng dụng Khai thuế qua mạng) trước thời hạn nộp hồ sơ khai quyết
toán thuế TNDN năm 2015 để hỗ trợ người nộp thuế là đối tượng
bắt buộc phải kiểm toán báo cáo tài chính, khi nộp hồ sơ
khai quyết toán thuế TNDN thì gửi được bản scan Báo cáo kiểm toán qua mạng.
4. Khai quyết toán thuế TNCN:
- Doanh nghiệp lập và gửi hồ sơ quyết
toán thuế TNCN năm 2015 chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ
ngày kết thúc năm dương lịch.
- Tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc
diện chịu thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công có
trách nhiệm khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân và quyết toán thuế thu nhập
cá nhân thay cho các cá nhân có ủy quyền không phân biệt
có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế. Trường hợp tổ chức,
cá nhân không phát sinh trả thu nhập thì không phải khai quyết toán thuế TNCN.
- Trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu
nhập giải thể, chấm dứt hoạt động có phát sinh trả thu nhập nhưng không phát
sinh khấu trừ thuế thu nhập cá nhân thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập không thực
hiện quyết toán thuế thu nhập cá nhân, chỉ cung cấp cho cơ quan thuế danh sách
cá nhân đã chi trả thu nhập trong năm (nếu có) theo mẫu số
05/DS-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC chậm nhất là ngày thứ 45 (bốn mươi lăm) kể từ ngày có
quyết định về việc giải thể, chấm dứt hoạt động.
- Tổ chức trả
thu nhập chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi, giải thể hoặc phá sản theo quy định của Luật Doanh nghiệp thì phải
quyết toán thuế đối với số thuế thu nhập cá nhân đã khấu trừ và cấp chứng từ khấu
trừ thuế cho người lao động để làm cơ sở cho người lao động
thực hiện quyết toán thuế thu nhập cá nhân. Trường hợp chuyển đổi loại hình
doanh nghiệp mà bên tiếp nhận kế thừa toàn bộ nghĩa vụ về thuế của doanh nghiệp
trước chuyển đổi (như chuyển đổi loại hình doanh nghiệp từ Công ty trách nhiệm
hữu hạn sang Công ty cổ phần hoặc ngược lại; chuyển đổi Doanh nghiệp 100% vốn
Nhà nước thành Công ty cổ phần và các trường hợp khác theo
quy định của pháp luật) thì doanh nghiệp trước chuyển đổi không phải khai quyết toán thuế đến thời điểm có quyết định về việc chuyển đổi doanh nghiệp. Bên tiếp nhận thực hiện
khai quyết toán thuế năm theo quy định.
a) Đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền
lương, tiền công:
- Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá
nhân theo mẫu số 05/QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC;
- Bảng kê mẫu số 05-1/BK-QTT-TNCN ban
hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC.
- Bảng kê mẫu số 05-2/BK-QTT-TNCN ban
hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC.
- Bảng kê mẫu số 05-3/BK-QTT-TNCN ban
hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC.
b) Đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công:
- Đối tượng quyết toán thuế: Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công có trách nhiệm
khai quyết toán thuế nếu có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề
nghị hoàn hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo trừ các trường hợp sau:
+ Cá nhân có số thuế phải nộp nhỏ hơn
số thuế đã tạm nộp mà không có yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ thuế vào kỳ sau.
+ Cá nhân có thu nhập từ tiền lương,
tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 (ba) tháng trở lên tại một đơn vị mà có
thêm thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10
(mười) triệu đồng, đã được đơn vị trả thu nhập khấu trừ thuế tại nguồn theo tỷ
lệ 10% nếu không có yêu cầu thì không quyết toán thuế đối với phần thu nhập
này.
+ Cá nhân được người sử dụng lao động
mua bảo hiểm nhân thọ (trừ bảo hiểm hưu trí tự nguyện), bảo hiểm không bắt buộc
khác có tích lũy về phí bảo hiểm mà người sử dụng lao động hoặc doanh nghiệp bảo
hiểm đã khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10% trên khoản tiền phí bảo
hiểm tương ứng với phần người sử dụng lao động theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều
14 Thông tư số 92/2015/TT-BTC thì không phải quyết toán thuế đối với phần thu
nhập này.
- Ủy quyền quyết toán thuế:
Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền
công ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế thay trong các
trường hợp sau:
+ Cá nhân chỉ có thu nhập từ tiền
lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 (ba) tháng trở
lên tại một tổ chức, cá nhân trả thu nhập và thực tế đang làm việc tại đó vào
thời điểm ủy quyền quyết toán, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 (mười hai) tháng trong năm.
+ Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền
công ký hợp đồng lao động từ 03 (ba) tháng trở lên tại một tổ chức, cá nhân trả
thu nhập và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm ủy
quyền quyết toán, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 (mười hai) tháng trong
năm, đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác đã được đơn vị trả thu nhập khấu trừ thuế 10% mà không có yêu cầu quyết toán đối
với phần thu nhập này.
+ Cá nhân là người lao động được điều
chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới trong trường hợp tổ
chức cũ thực hiện chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi
doanh nghiệp. Cuối năm người lao động có ủy quyền quyết toán thuế thì tổ chức mới
phải thu lại chứng từ khấu trừ thuế
TNCN do tổ chức cũ đã cấp cho người lao động (nếu có) để làm căn cứ tổng hợp thu nhập, số thuế đã
khấu trừ và quyết toán thuế thay cho người lao động.
Tổ chức, cá nhân trả thu nhập chỉ thực
hiện quyết toán thuế thay cho cá nhân đối với phần thu nhập từ tiền lương, tiền
công mà cá nhân nhận được từ tổ chức, cá nhân trả thu nhập. Trường hợp tổ chức
chi trả sau khi thực hiện chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi doanh nghiệp và thực hiện quyết toán thuế theo ủy quyền của người lao động được điều chuyển
từ tổ chức cũ sang thì tổ chức mới có
trách nhiệm quyết toán thuế đối với cả phần thu nhập do tổ
chức cũ chi trả.
- Cá nhân có thu nhập từ tiền
lương, tiền công không thuộc trường hợp được ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả
thu nhập quyết toán thuế thay thì khai quyết toán thuế trực tiếp với cơ quan thuế theo mẫu sau:
+ Tờ khai quyết toán thuế mẫu số
02/QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC.
+ Phụ lục mẫu số 02-1/BK-QTT-TNCN ban
hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC nếu có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho
người phụ thuộc.
+ Bản chụp các chứng từ chứng minh số
thuế đã khấu trừ, đã tạm nộp trong năm, số thuế đã nộp ở nước ngoài (nếu có).
Cá nhân cam kết chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin trên bản
chụp đó. Trường hợp tổ chức trả thu nhập không cấp chứng từ khấu trừ thuế cho
cá nhân do tổ chức trả thu nhập đã chấm dứt hoạt động thì
cơ quan thuế căn cứ cơ sở dữ liệu của ngành thuế để xem xét xử lý hồ sơ quyết
toán thuế cho cá nhân mà không bắt buộc phải có chứng từ khấu trừ thuế.
Trường hợp, theo quy định của luật
pháp nước ngoài, cơ quan thuế nước ngoài
không cấp giấy xác nhận số thuế đã nộp, người nộp thuế có thể nộp bản chụp Giấy chứng nhận khấu trừ thuế (ghi rõ đã nộp thuế theo tờ
khai thuế thu nhập nào) do cơ quan trả thu nhập cấp hoặc bản chụp chứng từ ngân
hàng đối với số thuế đã nộp ở nước ngoài có xác nhận của người nộp thuế.
+ Bản chụp các hóa Đơn chứng từ chứng
minh khoản đóng góp vào quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học (nếu có).
+ Trường hợp cá nhân nhận thu nhập từ
các tổ chức Quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán và nhận thu nhập từ nước ngoài
phải có tài liệu chứng minh về số tiền đã trả của đơn vị, tổ chức trả thu nhập ở
nước ngoài.
- Nơi nộp hồ sơ quyết toán
thuế:
+ Cá nhân có thu nhập từ tiền lương,
tiền công trực tiếp khai thuế thì nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế là Cục Thuế nơi
cá nhân nộp hồ sơ khai thuế trong năm.
+ Cá nhân có thu nhập từ tiền lương,
tiền công từ hai nơi trở lên thuộc diện tự quyết toán thuế thì nơi nộp hồ sơ
quyết toán thuế như sau:
. Cá nhân đã tính giảm trừ gia cảnh
cho bản thân tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ quyết toán thuế
tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập đó. Trường hợp
cá nhân có thay đổi nơi làm việc và tại tổ chức, cá nhân
trả thu nhập cuối cùng có tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân thì nộp hồ sơ quyết
toán thuế tại cơ quan thuế quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng. Trường
hợp cá nhân có thay đổi nơi làm việc và tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối
cùng không tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại
Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú).
. Trường hợp cá nhân chưa tính giảm
trừ gia cảnh cho bản thân ở bất cứ tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nộp hồ
sơ quyết toán thuế tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi đăng ký thường trú
hoặc tạm trú).
+ Trường hợp cá nhân không ký hợp đồng
lao động, hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 (ba) tháng, hoặc ký hợp đồng cung cấp
dịch vụ có thu nhập tại một nơi hoặc nhiều nơi đã khấu trừ 10% thì quyết toán thuế
tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi đăng ký thường
trú hoặc tạm trú).
+ Cá nhân trong năm có thu nhập từ tiền
lương, tiền công tại một nơi hoặc nhiều nơi nhưng tại thời
điểm quyết toán không làm việc tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế là
Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú).
Lưu ý:
- Công ty xổ số kiến thiết, doanh
nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp trả thu nhập đối với thu nhập của đại lý không phải khai quyết toán thuế năm. Tuy nhiên đối
với tờ khai kỳ tháng/kỳ quý cuối cùng trong năm, phải kèm theo Phụ lục theo mẫu
số 01-1/BK-XSBHĐC ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC (không phân biệt
có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế).
- Cách thức quyết toán thuế: Đối với
các tổ chức, cá nhân trả thu nhập đã thực hiện khai thuế điện tử thì gửi quyết
toán thuế qua internet (khai thuế điện tử) bằng phần mềm hỗ trợ kê khai thuế điện
tử iHTKK và không phải gửi file giấy tới cơ quan thuế.
- Chính sách hướng dẫn thuế TNCN năm 2015:
+ Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 hướng dẫn thực hiện Luật thuế TNCN, Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế TNCN và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật thuế TNCN và Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật thuế TNCN.
+ Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày
25/8/2014 của Bộ Tài chính.
+ Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày
10/10/2014 của Bộ Tài chính.
+ Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày
15/6/2015 của Bộ Tài chính.
6. Khai quyết toán thuế Tài
nguyên:
Doanh nghiệp lập và gửi hồ sơ khai
quyết toán thuế Tài nguyên năm 2015 chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày kết
thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính.
- Tờ khai quyết toán thuế Tài nguyên
theo mẫu số 02/TAIN ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC.
- Các tài liệu liên quan đến việc miễn,
giảm thuế tài nguyên kèm theo (nếu có).
Lưu ý:
Chính sách hướng dẫn thuế Tài nguyên là Luật thuế Tài nguyên số 45/2009/QH12
ngày 25/11/2009, Nghị định số 50/2010/NĐ-CP ngày 14/05/2010 của Chính phủ, Nghị
quyết 928/2010/UBTVQH12 ngày 19/04/2010 của Ủy Ban Thường vụ Quốc hội về việc ban hành biểu mức
thuế suất thuế tài nguyên, Nghị quyết 712/2013/UBTVQH13
ngày 16/12/2013 của Ủy Ban Thường vụ Quốc hội về việc ban
hành biểu mức thuế suất thuế tài nguyên (thay thế Nghị quyết 928/2010/UBTVQH12 và có hiệu lực từ ngày 01/02/2014),
Thông tư 105/2010/TT-BTC ngày 23/7/2010 của Bộ Tài Chính, Quyết định số 65/2012/QĐ-UBND ngày 17/12/2012 của UBND Tỉnh Long An. Thông tư số 152/2015/TT-BTC Ngày
02/10/2015 Bộ Tài chính.
7. Quyết toán thuế khấu trừ của
nhà thầu nước ngoài:
Doanh nghiệp lập và gửi hồ sơ quyết
toán thuế nhà thầu nước ngoài chậm nhất là ngày thứ 45 kể từ ngày kết thúc hợp
đồng.
Hồ sơ khai quyết toán thuế khấu trừ của
nhà thầu nước ngoài bao gồm:
- Tờ khai Quyết toán thuế nhà thầu
theo mẫu số 02/NTNN ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC.
- Bảng kê các nhà thầu nước ngoài,
nhà thầu phụ Việt Nam tham gia thực hiện hợp đồng nhà thầu theo mẫu số
02-1/NTNN, 02-2/NTNN ban hành kèm theo Thông tư số
156/2013/TT-BTC.
- Bảng kê chứng từ nộp thuế;
- Bản thanh lý hợp đồng nhà thầu (nếu
có).
- Chính sách thuế nhà thầu là Thông
tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/8/2014 của Bộ Tài chính.
II. Các công việc thực hiện cho
năm 2016:
1. Khai thuế môn bài năm
2016:
- Năm 2016 khai thuế môn bài được thực
hiện theo Điều 17, Thông tư số 156/2013/TT-BTC.
- Mức thuế môn bài phải nộp thực hiện
theo quy định tại Thông tư số 42/2003/TT-BTC ngày 7/5/2003 của Bộ Tài chính cụ
thể:
Bậc
thuế môn bài
|
Vốn
đăng ký đến 31/12/2015
|
Mức
thuế môn bài cả năm
|
Bậc
1
|
Trên
10 tỷ
|
3.000.000
|
Bậc
2
|
Từ 5
tỷ đến 10 tỷ
|
2.000.000
|
Bậc
3
|
Từ 2
tỷ đến dưới 5 tỷ
|
1.500.000
|
Bậc
4
|
Dưới
2 tỷ
|
1.000.000
|
Vốn đăng ký kinh doanh được xác định
như sau:
+ Đối với Doanh nghiệp nhà nước là vốn điều lệ.
+ Đối với Doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài là vốn đầu tư.
+ Đối với Công ty TNHH, Công ty cổ phần,
Hợp tác xã là vốn điều lệ.
+ Đối với DNTN là vốn đầu tư.
- Các chi nhánh hạch toán phụ thuộc
không có vốn đăng ký: 1.000.000đ
- Các doanh nghiệp thành viên hạch
toán toàn ngành: 2.000.000đ
- Theo quy định đối với trường hợp
các doanh nghiệp đang hoạt động trước 31/12/2015 đã khai thuế môn bài khi bắt đầu
hoạt động và năm 2016 không thay đổi về mức thuế môn bài phải nộp thì không phải
làm tờ khai thuế môn bài mà chỉ nộp thuế môn bài vào NSNN theo quy định. Trường
hợp có thay đổi về mức thuế môn bài thì các doanh nghiệp
phải nộp tờ khai thuế môn bài theo mẫu số 01/MBAI ban hành kèm theo Thông tư số
156/2013/TT-BTC.
Lưu ý:
- Trường hợp Doanh nghiệp có đơn vị
trực thuộc (chi nhánh, cửa hàng...) kinh doanh ở cùng địa phương cấp tỉnh thì
Doanh nghiệp thực hiện nộp thuế môn bài, tờ khai thuế môn bài (đối với trường hợp có thay đổi mức thuế môn bài) của các đơn vị trực
thuộc đó cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp của Doanh nghiệp.
- Trường hợp Doanh nghiệp có đơn vị
trực thuộc ở khác địa phương cấp tỉnh nơi Doanh nghiệp có trụ sở chính thì đơn
vị trực thuộc thực hiện nộp thuế môn bài, tờ khai thuế môn bài (đối với trường
hợp có thay đổi mức thuế môn bài) của Đơn vị trực thuộc cho cơ quan thuế quản
lý trực tiếp của đơn vị trực thuộc.
- Thời hạn nộp thuế môn bài năm 2016
chậm nhất là ngày 30 tháng 01 năm 2016.
2. Khai thuế sử dụng đất phi
nông nghiệp 2016:
- Khai thuế: Hàng năm, người nộp thuế không phải thực hiện khai lại nếu không có sự
thay đổi về người nộp thuế và các yếu tố dẫn đến thay đổi số thuế phải nộp.
Trường hợp phát sinh các sự việc dẫn
đến sự thay đổi về người nộp thuế thì người nộp thuế mới phải kê khai và nộp hồ
sơ khai thuế theo hướng dẫn tại Thông tư số 156/2013/TT-BTC trong thời hạn 30
(ba mươi) ngày kể từ ngày phát sinh các sự việc trên; Trường
hợp phát sinh các yếu tố làm thay đổi số thuế phải nộp (trừ trường hợp thay đổi
giá 1m2 đất tính thuế) thì người nộp thuế phải kê khai và nộp hồ sơ
khai thuế trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày phát
sinh các yếu tố làm thay đổi số thuế phải nộp.
- Hồ sơ khai thuế: mẫu số 02/TK-SDDPNN ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC.
- Thời hạn nộp thuế:
+ Người nộp thuế nộp tiền thuế sử dụng
đất phi nông nghiệp của năm làm 2 kỳ. Kỳ thứ nhất, thời hạn nộp tiền chậm nhất
là ngày 31 tháng 5. Kỳ thứ hai, thời hạn nộp tiền chậm nhất là ngày 31 tháng
10.
+ Người nộp thuế được quyền lựa chọn
nộp thuế một lần hoặc hai lần trong năm. Trường hợp người nộp thuế muốn nộp một
lần cho cả năm thì phải nộp vào kỳ nộp thứ nhất của năm.
+ Trường hợp trong chu kỳ ổn định 05
(năm) năm mà người nộp thuế đề nghị được nộp thuế một lần cho nhiều năm thì hạn
nộp thuế chậm nhất là ngày 31 tháng 12 của năm đề nghị.
Lưu ý:
Chính sách thuế sử dụng đất phi nông nghiệp thực hiện theo Thông tư số
153/2011/TT-BTC ngày 11/11/2011 của Bộ Tài chính.
3. Các đăng ký đầu năm cho
năm tài chính 2016:
3.1. Về đăng ký mức tiêu hao
hợp lý nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hóa sử dụng vào sản xuất, kinh doanh.
Doanh nghiệp không phải xây dựng định
mức tiêu hao nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hóa sử dụng
vào sản xuất kinh doanh.
3.2. Đăng ký phương pháp
trích khấu hao TSCĐ:
Khi doanh nghiệp mới thành lập và bắt
đầu thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải thông báo phương
pháp trích khấu hao, thời gian trích khấu hao TSCĐ mà Doanh nghiệp lựa chọn áp
dụng với cơ quan thuế trực tiếp quản lý theo quy định tại Thông tư số
45/2013/TT-BTC ngày 25/4/2013.
Doanh nghiệp chỉ được thay đổi thời
gian trích khấu hao TSCĐ một lần đối với một tài sản. Phương pháp trích khấu
hao áp dụng cho từng TSCĐ mà doanh nghiệp đã lựa chọn và thông báo cho cơ quan
thuế trực tiếp quản lý phải được thực hiện nhất quán trong suốt quá trình sử dụng
TSCĐ. Trường hợp đặc biệt cần thay đổi phương pháp trích khấu hao, doanh nghiệp
phải giải trình rõ sự thay đổi về cách thức sử dụng TSCĐ để đem lại lợi ích
kinh tế cho doanh nghiệp. Mỗi tài sản cố định chỉ được phép thay đổi một lần
phương pháp trích khấu hao trong quá trình sử dụng và phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
III. Lưu ý chính sách có hiệu lực
từ ngày 01/01/2016:
1. Áp dụng thuế suất thuế TNDN:
- Kể từ ngày 01/01/2016, trường hợp
doanh nghiệp thuộc diện áp dụng thuế suất 22% chuyển sang áp dụng thuế suất
20%.
- Doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư
mới vào các lĩnh vực, địa bàn ưu đãi thuế áp dụng thuế suất 20%, kể từ ngày
01/01/2016 chuyển sang áp dụng thuế suất 17%.
- Quỹ tín dụng nhân dân, Ngân hàng hợp
tác xã và Tổ chức tài chính vi mô áp dụng thuế suất ưu đãi 20% trong suốt thời
gian hoạt động, kể từ ngày 01/01/2016 chuyển sang áp dụng thuế suất 17%.
2. Quy định địa bàn ưu đãi thuế:
Ngày 12/11/2015 Chính phủ đã ban hành
Nghị định số 118/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật đầu tư có hiệu lực thi hành từ ngày 27/12/2015 đã quy định: Bãi bỏ
Danh mục địa bàn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp ban hành kèm theo Nghị định
số 218/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp. Từ
ngày 27/12/2015 tỉnh Long An có các địa bàn ưu đãi như sau:
Địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội
đặc biệt khó khăn gồm: huyện Đức Huệ, huyện Mộc Hóa,
huyện Vĩnh Hưng, huyện Tân Hưng;
Địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội
khó khăn gồm: Thị xã Kiến Tường, huyện Tân Thạnh, huyện
Thạnh Hóa, huyện Đức Hòa.
3. Hiệu lực thi hành Thông tư
hướng dẫn về thuế Tài Nguyên:
Ngày 02/10/2015 Bộ Tài chính ban hành Thông tư số
152/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế Tài Nguyên có hiệu lực thi hành từ ngày
20/11/2015 thay thế Thông tư số 105/2010/TT-BTC ngày 23/7/2010 của Bộ Tài
chính.
4. Hiệu lực thi hành Thông tư
hướng dẫn về thuế Tiêu thụ đặc biệt:
Ngày 24/11/2015 Bộ Tài chính ban hành Thông tư số
195/2015/TT-BTC về thuế tiêu thụ đặc biệt có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2016
thay thế Thông tư số 05/2012/TT-BTC ngày 05/01/2012 của Bộ Tài chính.
5. Về hoàn thuế GTGT:
Ngày 17/12/2015 Bộ Tài chính có công
văn số 18832/BTC-CST sửa đổi, bổ sung hướng dẫn về việc kê khai, hoàn thuế GTGT
đối với chi nhánh, đơn vị hạch toán phụ thuộc của doanh nghiệp (sau đây gọi
chung là chi nhánh) theo hướng dẫn tại Khoản 1 Điều 11 Thông tư số 156/2013/TT-BTC
ngày 06/11/2013 và Điểm 9 công văn số 10492/BTC-TCT ngày 30/7/2015 như sau:
- Doanh nghiệp trụ sở chính khi lập hồ
sơ đề nghị hoàn thuế GTGT (gọi là NNT đề nghị hoàn thuế) phải lập kèm theo Bảng kê số thuế còn phải nộp, còn nợ của doanh nghiệp trụ sở
chính và các chi nhánh để thực hiện bù trừ đối với toàn bộ số tiền thuế còn phải
nộp, còn nợ của doanh nghiệp trụ sở chính và các chi nhánh (gọi là NNT còn nợ
thuế) với số thuế GTGT đủ điều kiện hoàn thuế (theo mẫu 01/NTĐNBTNT đính kèm
công văn 18832/BTC-CST).
- Chi nhánh thực hiện kê khai, nộp
thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, đáp ứng đầy đủ các điều kiện về khấu trừ,
hoàn thuế GTGT theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng và pháp luật về quản lý thuế phải đảm bảo hạch toán đầy đủ thuế giá trị gia tăng của hàng hóa dịch
vụ mua vào để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh và tương ứng với hàng hóa dịch
vụ bán ra của chi nhánh, khi thực hiện hoàn thuế GTGT phải được doanh nghiệp trụ
sở chính ủy quyền bằng văn bản theo quy định của pháp luật về việc ủy quyền cho
chi nhánh được thực hiện thủ tục hoàn thuế (NNT đề nghị hoàn thuế) với cơ quan Thuế trực tiếp quản lý chi nhánh; đồng thời, chi nhánh phải gửi kèm theo Bảng kê số
thuế còn phải nộp, còn nợ của doanh nghiệp trụ sở chính; các chi nhánh và đề
nghị bù trừ giữa các đơn vị với số thuế GTGT đề nghị hoàn
(có đóng dấu xác nhận của doanh nghiệp trụ sở chính) (theo mẫu 01/NTĐNBTNT đính
kèm công văn 18832/BTC-CST) để thực hiện bù trừ đối với toàn bộ số thuế còn phải
nộp, còn nợ của doanh nghiệp trụ sở chính và các chi nhánh khác (gọi là NNT còn
nợ thuế) với số thuế GTGT đủ điều kiện hoàn thuế.
Trên đây là những quy định của Luật
quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật quản lý thuế cùng các chính
sách thuế hiện hành, Cục Thuế hướng dẫn để doanh nghiệp biết và thực hiện đầu
năm 2016.
Các Chi cục Thuế căn cứ vào nội dung
trên, hướng dẫn người nộp thuế trên địa bàn thực hiện để đảm bảo việc khai thuế
và báo cáo tài chính được thực hiện thống nhất trong toàn tỉnh, đồng thời có
văn bản hướng dẫn người nộp thuế thuộc diện quản lý thực
hiện khai thuế đúng theo quy định./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- TCT (thay báo cáo);
- BLĐ Cục;
- Các Phòng VPC;
- CCT các huyện, TX, TPTA;
- Trang web Cục thuế;
- Lưu VT, TTHT.
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Trần Văn Lâm
|