Công văn số 2625/LĐTBXH-TL ngày 05/08/2004 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc đơn giá tiền lương năm 2004 đối với Tổng công ty Dệt may Việt Nam
Số hiệu | 2625/LĐTBXH-TL |
Ngày ban hành | 05/08/2004 |
Ngày có hiệu lực | 05/08/2004 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội |
Người ký | Lê Duy Đồng |
Lĩnh vực | Lao động - Tiền lương |
BỘ LAO ĐỘNG, THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2625/LĐTBXH-TL |
Hà Nội, ngày 05 tháng 8 năm 2004 |
Kính gửi: Hội đồng quản trị Tổng công ty Dệt May Việt Nam
Trả lời công văn số 1050/CV-TCHC ngày 8/6/2004 của Tổng công ty Dệt May Việt Nam về việc ghi tại trích yếu, sau khi có ý kiến của Cục Tài chính doanh nghiệp, Bộ Tài chính tại công văn số 8123 TC/TCDN ngày 22/7/2003, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có ý kiến như sau:
1/ Đơn giá tiền lương năm 2004 của Tổng công ty Dệt May Việt Nam là: 160,0 đồng/ 1000 đồng doanh thu, tương ứng với các chỉ tiêu kế hoạch năm 2004 như sau:
- Tổng doanh thu (doanh thu tính lương): 11.807.640 triệu đồng;
- Nộp ngân sách Nhà nước: theo đúng quy định của Nhà nước.
- Lợi nhuận: 74.018 triệu đồng.
2/ Tổng công ty được quyết toán quỹ tiền lương thực hiện trên cơ sở đơn giá tiền lương và doanh thu thực hiện, trường hợp doanh thu thực hiện cao hơn doanh thu kế hoạch thì đơn giá tiền lương được điều chỉnh như sau:
- Doanh thu thực tế thực hiện đạt dưới 110% so với kế hoạch thì đơn giá tiền lương bằng 100% đơn giá gốc.
- Doanh thu thực tế thực hiện cao hơn kế hoạch đạt từ 110% đến dưới 120% thì phần vượt, đơn giá tiền lương tính bằng 30% đơn giá gốc.
- Doanh thu thực tế thực hiện đạt từ 120% trở lên so với kế hoạch thì phần vượt, đơn giá tiền lương tính bằng 20% đơn giá gốc.
3/ Đề nghị Chủ tịch Hội đồng quản trị Tổng công ty Dệt May Việt Nam ra quyết định theo thẩm quyền giao cụ thể đơn giá tiền lương cùng với chỉ tiêu lợi nhuận năm 2004 đối với các đơn vị thành viên trong khuôn khổ đơn giá tiền lương theo thoả thuận nói trên, bảo đảm tiền lương, thu nhập hợp lý, gắn với năng suất lao động, chất lượng, hiệu quả thực sự của các đơn vị thành viên./.
|
K/T BỘ TRƯỞNG BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI |