Công văn 2508/TCHQ-GSQL chấn chỉnh nghiệp vụ giám sát quản lý hải quan tại Khu phi thuế quan trong khu kinh tế cửa khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành

Số hiệu 2508/TCHQ-GSQL
Ngày ban hành 31/05/2011
Ngày có hiệu lực 31/05/2011
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Tổng cục Hải quan
Người ký Vũ Ngọc Anh
Lĩnh vực Xuất nhập khẩu,Thuế - Phí - Lệ Phí

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2508/TCHQ-GSQL
V/v chấn chỉnh nghiệp vụ giám sát quản lý hải quan tại Khu phi thuế quan trong khu kinh tế cửa khẩu

Hà Nội, ngày 31 tháng 05 năm 2011

 

Kính gửi: Cục Hải quan các tỉnh: An Giang, Đồng Tháp, Tây Ninh, Quảng Trị, Hà Tĩnh

Thực hiện Quyết định số 421/QĐ-TCHQ ngày 22/3/2011 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan về việc thành lập đoàn kiểm tra nghiệp vụ quản lý về hải quan tại Khu phi thuế quan trong Khu kinh tế cửa khẩu và Khu kinh tế - thương mại đặc biệt. Từ ngày 04/4/2011 đến ngày 23/4/2011, Đoàn kiểm tra đã tiến hành kiểm tra tại Cục Hải quan các tỉnh An Giang, Đồng Tháp, Tây Ninh, Quảng Trị, Hà Tĩnh. Trên cơ sở báo cáo và đề xuất của Đoàn kiểm tra về kết quả kiểm tra tại các Chi cục, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:

Nhìn chung các đơn vị đã thực hiện đúng các quy định về quản lý, theo dõi đối với hàng hóa ra, vào Khu phi thuế quan. Công tác triển khai văn bản quy phạm pháp luật, quy trình mới được chú trọng quán triệt, phổ biến đến từng Chi cục và công chức hải quan.

Bên cạnh đó vẫn còn một số tồn tại cần khắc phục, cụ thể:

I. Đối với việc kiểm tra thực tế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu vào Khu:

- Phần ghi kết quả kiểm hóa trên một số tờ khai hàng nhập khẩu của công chức hải quan còn sơ sài, không đầy đủ, chưa mô tả cụ thể kết quả kiểm hóa, chỉ ghi kết luận: “Căn cứ kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa trên; kết luận: Hàng nhập vào khu phi thuế quan đã kiểm tra theo tỉ lệ, đúng như khai báo của người khai hải quan”; “Căn cứ kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa trên; kết luận: Hàng xuất vào nội địa, đã kiểm tra theo tỷ lệ đúng như khai báo của người khai hải quan” (Hải quan An Giang, Hải quan Đồng Tháp, Hải quan Tây Ninh).

- Tại mục 5 của Lệnh hình thức, mức độ kiểm tra hải quan: Đa số các bộ hồ sơ đều không ghi ý kiến của công chức (Hải quan An Giang, Hải quan Đồng Tháp, Hải quan Tây Ninh, Hải quan Quảng Trị, Hải quan Hà Tĩnh).

Yêu cầu Cục Hải quan các tỉnh nêu trên kiểm tra, chấn chỉnh ngay công tác kiểm tra thực tế hàng hóa, nâng cao trách nhiệm của công chức hải quan được phân công kiểm tra thực tế hàng hóa và việc ghi kết quả kiểm tra trên tờ khai hải quan, đảm bảo công tác kiểm tra theo đúng quy định hiện hành, tránh tình trạng không thực hiện kiểm tra hoặc kiểm tra chiếu lệ nhưng vẫn ghi kết quả kiểm tra trên tờ khai hải quan là hàng xuất khẩu, nhập khẩu đúng khai báo. Đồng thời trên Lệnh hình thức, mức độ kiểm tra phải ghi đầy đủ các nội dung theo quy định.

II. Đối với hàng hóa chuyển cửa khẩu:

Tại một số Đơn đề nghị chuyển cửa khẩu ghi chưa rõ ràng, không ghi ngày, tháng, năm; Biên bản bàn giao ghi chưa đầy đủ các nội dung theo yêu cầu và chưa đúng hướng dẫn tại Thông tư số 194/2010/TT-BTC (Hải quan lập Biên bản bàn giao ghi cả tiêu chí dành cho hải quan nhận Biên bản bàn giao, vì dụ như thời gian hàng đến) (Hải quan An Giang, Hải quan Đồng Tháp, Hải quan Tây Ninh, Hải quan Quảng Trị).

Yêu cầu Cục Hải quan các tỉnh nêu trên chỉ đạo các Chi cục Hải quan trực thuộc ghi đầy đủ các nội dung tại Đơn xin chuyển cửa khẩu, Biên bản bàn giao hàng hóa đúng theo hướng dẫn tại Thông tư số 194/2010/TT-BTC ngày 06/12/2010 của Tổng cục Hải quan, Quy trình nghiệp vụ số 209/QĐ-TCHQ ngày 29/01/2011 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan.

III. Công tác quản lý hải quan đối với việc bán hàng miễn thuế cho khách tham quan du lịch và việc mua hàng miễn thuế của cư dân biên giới trong Khu phi thuế quan (tại Chi cục HQ: Tịnh Biên, Dinh Bà, Mộc Bài) và việc mua hàng của cư dân trong Khu kinh tế (Lao Bảo, Cầu Treo):

1. Về việc bán hàng miễn thuế cho khách tham quan du lịch: Tại các Khu phi thuế quan thuộc Khu kinh tế Tịnh Biên, Dinh Bà, Mộc Bài, các doanh nghiệp kinh doanh hàng miễn thuế có phần mềm kết nối với cơ quan Hải quan, tuy nhiên hệ thống phần mềm này chưa hoàn thiện nên việc in đối với những tờ khai và hóa đơn cho khách mua hàng miễn thuế vượt định mức 500.000 đồng/người/ngày nhưng có trị giá không quá 5.000.000 đồng chưa thực hiện được. Đối với các doanh nghiệp kinh doanh hàng miễn thuế trong Khu Kinh tế - Thương mại đặc biệt Lao Bảo và Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo hiện nay chưa có phần mềm kết nối với cơ quan Hải quan.

Đề nghị Cục Hải quan các tỉnh An Giang, Đồng Tháp, Tây Ninh làm việc với Ban Quản lý Khu thương mại để hoàn thiện phần mềm quản lý việc bán hàng miễn thuế và giám sát việc mua hàng miễn thuế của khách tham quan du lịch. Cục Hải quan tỉnh Quảng Trị, Hà Tĩnh làm việc với Ban quản lý khu thương mại để xây dựng phần mềm kết nối giữa doanh nghiệp kinh doanh hàng miễn thuế với cơ quan Hải quan để quản lý khách mua hàng.

2. Việc mua hàng miễn thuế của cư dân cư trú trong Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo:

Tại khoản 4 Điều 7 Quyết định số 11/2009/QĐ-UBND của UBND tỉnh Hà Tĩnh quy định: “Đối với dân cư trong Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo được phép mua hàng miễn thuế để sử dụng trong Khu kinh tế. Trường hợp khi mua một số mặt hàng có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu dài, như: máy điều hòa nhiệt độ, tivi, tủ lạnh, máy giặt và những mặt hàng được phép sử dụng khác thì được mua với số lượng phù hợp với nhu cầu sử dụng của mỗi gia đình và thời hạn sử dụng của hàng hóa; khi mua nhiều lần vượt số lượng sử dụng phải kèm theo xác nhận của UBND xã, thị trấn về nhu cầu sử dụng”.

Lợi dụng quy định chưa chặt chẽ này một số trường hợp 1 người mua một lần với số lượng lớn (10, 15, 25 bộ điều hòa nhiệt độ, hàng trăm chiếc quạt …). Việc này gây khó khăn cho công tác quản lý hải quan.

Đề nghị Cục Hải quan tỉnh Hà Tĩnh có công văn báo cáo UBND tỉnh Hà Tĩnh về định lượng mua hàng của cư dân cư trú tại Khu thương mại đối với những mặt hàng có giá trị lớn để UBND tỉnh Hà Tĩnh nghiên cứu, sửa đổi khoản 4 Điều 7 Quyết định số 11/2009/QĐ-UBND để phù hợp hơn.

IV. Công tác quản lý thanh khoản đối với các loại hình kinh doanh, sản xuất xuất khẩu hàng hóa của các doanh nghiệp trong Khu thương mại:

- Hiện còn một số sai sót trong khâu thanh khoản: Tại Chi cục Hải quan cửa khẩu Mộc Bài, một số bảng biểu không phát sinh thì doanh nghiệp không thực hiện kê khai, thực hiện thanh khoản chưa đúng loại hình theo quy định tại Điều 44, Thông tư 79/2009/TT-BTC ngày 20/4/2009 của Bộ Tài chính; Tại Chi cục Hải quan Khu kinh tế cửa khẩu Cầu Treo các chứng từ kèm theo hồ sơ thanh khoản có hóa đơn không có chữ ký của người mua hàng.

Yêu cầu Cục Hải quan tỉnh Tây Ninh, Hà Tĩnh chỉ đạo các Chi cục Hải quan trực thuộc khắc phục những sai sót trên.

- Riêng Chi cục Hải quan khu thương mại Lao Bảo chưa thực hiện đúng quy định tại Khoản 10 Điều 44 Thông tư số 79/2009/TT-BTC và Thông tư số 194/2010/TT-BTC, cụ thể:

+ Bảng báo cáo hàng hóa Tạm xuất – Nhập – Tồn trong kỳ báo cáo, công chức đã ký tên, đóng dấu nhưng không ghi ngày tháng;

+ Bảng tổng hợp hàng hóa XNK trong kỳ báo cáo thanh khoản có bảng thì có ký tên, nhưng không ghi ngày tháng đối chiếu; có bảng không thể hiện có kiểm tra, đối chiếu hay không.

+ Hồ sơ thanh khoản không có các chứng từ quy định tại Khoản 10 Điều 44 Thông tư số 79/2009/TT-BTC và Thông tư số 194/2010/TT-BTC.

Yêu cầu Cục Hải quan tỉnh Quảng Trị chỉ đạo Chi cục thực hiện công tác thanh khoản theo quy định hiện hành.

V. Về trách nhiệm của lãnh đạo các cấp:

- Các cấp lãnh đạo cần nghiêm túc kiểm điểm, chấn chỉnh kịp thời các sai sót mà đoàn công tác đã chỉ ra, đồng thời chỉ đạo các Chi cục trực thuộc rà soát, kiểm tra toàn bộ hồ sơ đã thực hiện thủ tục hải quan từ năm 2010 đến nay. Phương pháp thực hiện kiểm tra như đoàn công tác đã triển khai tại các đơn vị.

[...]