Công văn 2505/TCHQ-TXNK năm 2017 vướng mắc chuyển nhượng dự án và thông báo danh mục miễn thuế do Tổng cục Hải quan ban hành
Số hiệu | 2505/TCHQ-TXNK |
Ngày ban hành | 14/04/2017 |
Ngày có hiệu lực | 14/04/2017 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Tổng cục Hải quan |
Người ký | Nguyễn Dương Thái |
Lĩnh vực | Xuất nhập khẩu |
BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2505/TCHQ-TXNK |
Hà Nội, ngày 14 tháng 04 năm 2017 |
Kính gửi: Cục Hải quan TP. Hải Phòng.
Tổng cục Hải quan nhận được công văn số 3562/HQHP-TXNK ngày 03/4/2017 và công văn số 2076/HQHP-TXNK ngày 28/02/2017 của Cục Hải quan thành phố Hải Phòng về việc vướng mắc về chuyển nhượng dự án và thông báo danh mục miễn thuế. Về vấn đề này, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
1. Về việc chuyển nhượng dự án:
Tổng cục Hải quan ghi nhận vướng mắc của Cục Hải quan TP. Hải Phòng để trao đổi với các đơn vị có liên quan báo cáo Bộ Tài chính hướng dẫn.
2. Về việc thông báo danh mục miễn thuế:
Căn cứ khoản 11 Điều 16 Luật Thuế XNK số 107/2016/QH13, Điều 14 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 của Chính phủ (trước đây là khoản 6 Điều 16 Luật Thuế XNK số 45/2005/QH11, khoản 6 Điều 12 Nghị định 87/2010/NĐ-CP ngày 13/8/2010 của Chính phủ) thì hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định của dự án đầu tư vào lĩnh vực được ưu đãi đầu tư hoặc địa bàn được ưu đãi đầu tư (gồm: máy móc, thiết bị;... vật tư xây dựng trong nước chưa sản xuất được) được miễn thuế nhập khẩu.
Căn cứ điểm 3 mục I Phần B Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 118/2015/NĐ-CP (trước đây là điểm 2 mục I Phần A Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 87/2010/NĐ-CP) thì sản xuất thép cao cấp thuộc danh mục lĩnh vực được ưu đãi đầu tư.
Căn cứ Điều 30 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 của Chính phủ về thông báo Danh mục hàng hóa miễn thuế nhập khẩu.
Căn cứ điểm d khoản 6 Điều 30 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP thì cơ quan hải quan có trách nhiệm thu hồi, thông báo cho chủ dự án điều chỉnh Danh mục miễn thuế, dừng làm thủ tục miễn thuế, thu hồi số tiền thuế đã miễn phù hợp với dự án chấm dứt hoặc điều chỉnh hoạt động đối với trường hợp dự án chấm dứt hoặc điều chỉnh hoạt động.
Căn cứ Giấy chứng nhận đầu tư số 02221000026 ngày 12/2/2009 của Ban Quản lý Khu kinh tế Hải Phòng cấp cho Công ty Cổ phần thép Việt Nhật, điều chỉnh lần thứ 04 ngày 19/7/2011; Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư mã số dự án 2877021648 ngày 15/9/2015 của Ban Quản lý Khu kinh tế Hải Phòng cấp cho Công ty Cổ phần Luyện thép cao cấp Việt Nhật (cấp đổi từ Giấy chứng nhận đầu tư số 02221000026 ngày 12/2/2009), thay đổi lần thứ nhất ngày 25/11/2016 cho dự án Khu liên hợp luyện - cán thép cao cấp;
Căn cứ Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến 2020;
Nhằm tạo thuận lợi cho Công ty CP Luyện thép cao cấp Việt Nhật thực hiện dự án đúng tiến độ theo tinh thần của Nghị quyết số 35/NQ-CP; Tổng cục Hải quan đề nghị Cục Hải quan thành phố Hải Phòng thực hiện như sau:
2.1. Trường hợp Cục Hải quan TP. Hải Phòng xác định dự án của Công ty Luyện thép cao cấp Việt Nhật là dự án ưu đãi đầu tư theo quy định thì căn cứ Điều 30 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 của Chính phủ hướng dẫn Công ty Cổ phần Luyện thép cao cấp Việt Nhật thông báo Danh mục miễn thuế đối với hàng hóa thuộc dây chuyền cán thanh và cán hình để tiếp tục thực hiện dự án Khu liên hợp luyện - cán thép cao cấp theo quy định;
2.2. Thực hiện thu hồi Danh mục miễn thuế số 03 ngày 29/7/2011 và Phiếu theo dõi trừ lùi đã cấp cho Công ty Cổ phần Thép Việt Nhật;
2.3. Đề nghị Công ty Cổ phần Thép Việt Nhật và Công ty Cổ phần Luyện thép cao cấp Việt Nhật thực hiện thông báo việc sử dụng hàng hóa miễn thuế đối với lượng máy móc, thiết bị đã được xử lý miễn thuế theo Danh mục miễn thuế số 03 thuộc sở hữu của mỗi bên theo quy định tại khoản 7 Điều 30 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP.
2.4. Hàng năm chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày kết thúc năm tài chính, Công ty Cổ phần Luyện thép cao cấp Việt Nhật và Công ty Thép Việt Nhật phải thông báo việc sử dụng hàng hóa miễn thuế trong năm tài chính cho Cục Hải quan TP Hải Phòng theo quy định tại khoản 7 Điều 30 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP.
Tổng cục Hải quan có ý kiến để Cục Hải quan TP. Hải Phòng được biết, thực hiện./.
|
KT. TỔNG CỤC
TRƯỞNG |