Công văn về việc bán hàng miễn thuế cho người được uỷ quyền mua hàng miẽn thuế

Số hiệu 2504/TCHQ-GSQL
Ngày ban hành 01/06/2000
Ngày có hiệu lực 01/06/2000
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Tổng cục Hải quan
Người ký Nguyễn Ngọc Túc
Lĩnh vực Xuất nhập khẩu

TỔNG CỤC HẢI QUAN
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 2504/TCHQ-GSQL

Hà Nội, ngày 01 tháng 6 năm 2000

 

CÔNG VĂN

CỦA TỔNG CỤC HẢI QUAN SỐ 2504/TCHQ-GSQL NGÀY 01 THÁNG 06 NĂM 2000 VỀ VIỆC BÁN HÀNG MIỄN THUẾ CHO NGƯỜI ĐƯỢC UỶ QUYỀN MUA HÀNG MIỄN THUẾ

Kính gửi:

- Cục Hải quan thành phố Hà Nội;
- Cục Hải quan thành phố Hồ Chí Minh
- Cục Hải quan thành phố Đà Nẵng.

Thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ thông báo tại công văn số 893/VPCP-KTTH ngày 13 /03/2000 của Văn phòng Chính phủ về việc cho phép các cửa hàng miễn thuế bán hàng miễn thuế cho các đối tượng ưu đãi miễn trừ ngoại giao theo quy định tại Nghị định số 73/CP ngày 30/07/1994 của Chính phủ được bán cho người có giấy uỷ quyền của người đứng đầu các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan Lãnh sự, các Tổ chức quốc tế có trụ sở tại Việt Nam; Tổng cục Hải quan hướng dẫn Cục Hải quan các thành phố thống nhất thực hiện như sau:

1. Người uỷ quyền mua hàng tại cửa hàng miễn thuế:

Người đứng đầu của các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan Lãnh sự, cơ quan đại diện các tổ chức Quốc tế tại Việt Nam hoặc các tổ chức khác được hưởng ưu đãi (có Sổ định mức mua hàng miễn thuế) theo quy định của Chính phủ Việt Nam như là: Đại sứ; Tổng Lãnh sự; Trưởng Đại diện các Tổ chức quốc tế, các tổ chức Chính phủ hoặc phi Chính phủ....

Người đứng đầu nêu trên được uỷ quyền mua hàng miễn thuế trong 02 trường hợp:

- Uỷ quyền để mua hàng cho chính bản thân Người đứng đầu (Sổ cá nhân).

- Uỷ quyền để mua hàng cho cơ quan của Người đứng đầu (Sổ cơ quan).

2. Người được uỷ quyền mua hàng tại cửa hàng miễn thuế;

2.1. Là viên chức, nhân viên thuộc cơ quan của người uỷ quyền có hộ chiếu, hoặc giấy thông hành của Liên Hợp quốc, hoặc chứng minh thư do cơ quan ngoại giao cấp và người Việt Nam làm việc tại cơ quan của người uỷ quyền có chứng minh nhân dân phù hợp với giấy uỷ quyền.

2.2. Thành viên gia đình cùng sống chung một hộ với người uỷ quyền (từ đủ 18 tuổi trở lên).

3. Hình thức uỷ quyền:

3.1. Người uỷ quyền phải uỷ quyền bằng văn bản theo quy định của Pháp luật và người được uỷ quyền không được uỷ quyền cho người khác.

3.2. Nội dung giấy uỷ quyền ghi đầy đủ những nội dung cơ bản sau:

- Họ và tên, số hộ chiếu hoặc chứng minh thư, số Sổ định mức mua hàng miễn thuế, cơ quan công tác (hoặc quan hệ thân nhân) của người uỷ quyền và người được uỷ quyền.

- Giấy uỷ quyền phải xác định rõ phạm vi và mức độ uỷ quyền.

- Ngày, tháng, năm uỷ quyền, chữ ký của người uỷ quyền và dấu của cơ quan người uỷ quyền.

3. Tổ chức thực hiện:

Cục Hải quan các thành phố căn cứ vào tình thình thực tế tại địa phương mình để có biện pháp giám sát quản lý, đảm bảo cửa hàng miễn thuế phải bán hàng cho đúng đối tượng quy định.

Tổng cục Hải quan hướng dẫn Cục Hải quan các thành phố thực hiện thống nhất, nếu có vướng mắc trong quá trình thực hiện báo cáo Tổng cục để có chỉ đạo kịp thời.

 

Nguyễn Ngọc Túc

(Đã ký)